Khi tôi xin nghỉ việc thì có được hưởng chế độ gì khác ngoài trợ cấp thất nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay tôi đang làm tại một doanh nghiệp kinh doanh, vì công việc không thuận lợi nên tôi xin nghỉ việc. Xin hỏi tôi xin nghỉ thì có được hưởng chế độ nghỉ việc không? Vì tôi có hỏi kế toán trưởng của công ty thì dược trả lời chỉ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thôi, còn mọi chế độ khác không có. Như vậy đúng không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 36 “Bộ luật lao động 2019”, có các trường hợp chấm dứt
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Đối chiếu với trường hợp của bạn, có thể thấy rằng bạn chấm dứt hợp đồng hoặc là do thỏa thuận (nếu phía doanh nghiệp đồng ý) theo khoản 3 Điều 36 ở trên, hoặc là do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật (nếu phía doanh nghiệp không đồng ý cho bạn nghỉ, bạn cũng không có căn cứ chính đáng để đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật (theo Điều 37 BLLĐ 2012)).
Trường hợp 1:
Trong trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng do thỏa thuận theo khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2012 thì căn cứ vào Khoản 1 Điều 48 BLLĐ 2012, bạn sẽ được chủ sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, với điều kiện bạn đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Mức hưởng cụ thể được quy định tại Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số điều của
(Điều 48: Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cho người lao động, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.)
Cần phải lưu ý với bạn rằng, BLLĐ không có quy định nào gọi là trợ cấp nghỉ việc hay chế độ nghỉ việc mà chỉ có trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm. Bạn cũng không thể cùng lúc được hưởng cả hai loại trợ cấp này mà tùy vào từng trường hợp, điều kiện cụ thể bạn sẽ được hưởng một trong hai loại trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Ngoài ra, bạn có thể được hưởng thêm trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm chi trả nếu như người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm xã hội cho bạn và bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Trường hợp 2:
Nếu trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì theo quy định bạn không được chi trả bất cứ trợ cấp gì, ngược lại bạn còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Ngoài ra còn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của BLLĐ 2012 (nếu có) (Điều 43 BLLĐ 2012).
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, trong thời hạn 30 ngày, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.