Xin cấp thẻ căn cước công dân ở đâu? Cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân? Những nơi có thẩm quyền làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân?
Việc triển khai cấp căn cước công dân đã được triển khai thực hiện từ đầu năm 2016, tuy nhiên vì nhiều người dân không hiểu rõ về việc sử dụng, quy trình cấp thẻ căn cước nên việc này cũng dẫn tới không ít phiền hà cho nhiều trường hợp chuyển đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân khi phát sinh các giao dịch liên quan tới các giấy tờ cũ. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa việc sử dụng căn cước công dân thì các bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây:
Theo quy định của
Theo quy định của pháp luật từ ngày 1/1/2020, việc cấp thẻ căn cước công dân sẽ được thực hiện trên cả nước, thay vì có 16 tỉnh, thành như hiện nay. Khi làm tủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân hết hạn hoặc trường hợp chứng minh nhân dân bị mất thì người dẫn sẽ được cấp thẻ căn cước công dân, thay vì chứng minh nhân dân.
Mục lục bài viết
1. Trình tự, thủ tục cấp căn cước công dân.
Căn cứ theo Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 11/2016/TT-BCA quy định về thủ tục cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân như sau:
Bước 1: Điền vào tờ khai căn cước công dân.
+ Trường hợp khai theo mẫu trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến thì lựa chọn ngày, tháng, năm làm thủ tục và gửi đến cơ quan quản lý căn cước công dân nơi đăng ký thường trú ngay trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.
+ Trường hợp kê khai mẫu trực tiếp (nếu không kê khai trực tuyến) thì sẽ nộp hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận chuyển hồ sơ về cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền.
Bước 2: Xác minh thông tin
+ Đối với kê khai trực tuyến: Cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân;
+ Đối với trường hợp kê khai trực tiếp: Cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin trường hợp công dân kê khai trực tiếp theo mẫu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân. Tuy nhiên, trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân;
Bước 3: Thu nhận thông tin
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, cán bộ chịu trách nhiệm thu nhận thông tin thực hiện các công việc như sau:
Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành như sau:
+ Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:
Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng Chứng minh nhân dân chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân.
Khi trả thẻ Căn cước công dân, công dân nộp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng với Chứng minh nhân dân và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.
Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy
+ Đối với Chứng minh nhân dân 12 số:
Trường hợp Chứng minh nhân dân 12 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng Chứng minh nhân dân chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân.
Khi trả thẻ Căn cước công dân, công dân nộp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng với Chứng minh nhân dân và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ, trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho công dân; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.
Trường hợp Chứng minh nhân dân 12 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
+ Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất.
+ Về việc cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân:
Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp cơ quan quản lý căn cước công dân tiếp nhận hồ sơ thì đề nghị cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp tỉnh nơi công dân đăng ký thường trú xác minh. Sau khi có kết quả xác minh thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin, nếu thông tin hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ trình thủ trưởng đơn vị ký Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân và trả cho công dân cùng với thẻ Căn cước công dân; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc bị mất Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì thực hiện như sau:
Công dân có văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân 9 số (nếu có) cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan quản lý căn cước công dân nơi đã làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin của công dân, trường hợp thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả cho công dân; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thu nhận vân tay của công dân:
Thu nhận vân tay chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón cái.
Trường hợp nếu không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
+ Chụp ảnh chân dung của công dân.
+ In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên và cán bộ thu nhận thông tin kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp công dân có Điều chỉnh thông tin so với thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trước đây hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì phải nhập thông tin về căn cứ, nội dung Điều chỉnh và in Phiếu Điều chỉnh thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Cán bộ thu nhận thông tin ký, ghi rõ họ tên vào Phiếu này và lưu vào hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
+ Thu lệ phí đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Bước 4: Giao giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân.
Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
+ Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
+ Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Bước 5: Cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ căn cước công dân theo thời gian, địa điểm trong giấy hẹn.
2. Thẩm quyền cấp căn cước công dân
Căn cứ Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau:
+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
+ Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
3. Cấp mới thẻ căn cước ở nơi sinh sống có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em ở Bà Rịa – Vũng tàu, em lấy chồng ở Đồng Nai, hộ khẩu em đã chuyển về Đồng Nai, hiện tại em sinh sống ở thành phố Hồ Chí Minh. Chứng minh thư của em bị sai số nên em muốn xin cấp lại. Em được biết có quy định mới về cấp đổi sang căn cước nhưng em có hỏi thì tại Đồng Nai chưa cấp, vậy em cấp ở thành phố Hồ Chí Minh được không? Mong Luật sư tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Cơ quan quản lý căn cước công dân là cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Hiện tại, bạn có hộ khẩu tại Đồng Nai, nếu như làm thủ tục cấp đổi lại chứng minh thư thì bạn phải về Đồng Nai. Tuy nhiên bạn muốn chuyển sang thẻ căn cước thì không bắt buộc phải về địa phương nơi đang có đăng ký thường trú.
Theo quy định của Luật căn cước công dân 2014:
“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Luật sư
=> Công dân được quyền lựa chọn để thực hiện thủ tục chuyển đổi. Bạn có thể liên hệ trực tiếp phòng cảnh sát Quản lý hành chính về TTXH Công an thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện.
Ngoài ra, việc thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện đơn giản không yêu cầu cao về việc xác nhận và hồ sơ, theo đó bạn chỉ cần thực hiện thủ tục như sau:
Bước 1: Điền vào tờ khai theo mẫu
Bước 2: Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
Bước 3: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
Bước 4: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
Cuối cùng: Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.