Khánh bệnh, chữa bệnh, người bệnh, tái khám là gì? chuyển tuyến khám chữa bệnh là gì? Xin cấp lại giấy chuyển tuyến? Có phải xin lại khi tái khám không? Thủ tục chuyển tuyến theo quy định pháp luật hiện hành?
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nền y học ngày càng phát triển đồng nghĩa với nhiều phương pháp, phát minh trong lĩnh vực y tế ra đời cứu sống được sinh mạng của rất nhiều người bệnh. Do đó, việc người bệnh có nhu cầu chuyển lên các tuyến trên để thăm khám, chữa bệnh là điều dễ hiểu. Vậy Xin cấp lại giấy chuyển tuyến được pháp luật quy định như thế nào? Có phải xin lại khi tái khám không?.
Cơ sở pháp lý
– Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
–
–
–
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh, tái khám là gì?
Căn cứ theo quy định Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009:
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Tái khám được hiểu là bệnh nhân đến khám lại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lại theo giấy hẹn của bác sĩ điều trị, theo nhóm bệnh,… Việc tái khám nhằm mục đích giúp các bác sĩ theo dõi tình trạng bệnh nhân (chuyển biến nặng, hay có dấu hiệu phục hồi,…) từ đó phát hiện kịp thời phát hiện các biến chứng
2. Chuyển tuyến khám chữa bệnh là gì?
Hiện nay, pháp luật không có quy định về chuyển tuyến khám chữa bệnh là gì, tuy nhiên có thể hiểu là chuyển tuyến khám chữa bệnh được hiểu là bệnh nhân do một số lý do như chuyển nặng,… được chuyển từ cơ sở khám chữa bệnh này sang cơ sở khám bệnh khác theo chỉ định về chuyên môn, kỹ thuật hay theo nguyện vọng của người bệnh.
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định các hình thức chuyển tuyến như sau:
(i) Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:
– Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên tuyến 1;
– Chuyển người bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện chuyển tuyến khi bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị; (Điểm b Khoản 1 Điều 5, Thông tư 14/2014/TT-BYT).
(ii) Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới.
(iii) Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng tuyến.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 43/2013/TT-BYT quy định việc phân loại các tuyến khám chữa bệnh như sau:
Tuyến trung ương (sau đây gọi là tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
– Bệnh viện hạng đặc biệt;
– Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế;
– Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế) hoặc thuộc các Bộ, ngành khác được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật;
Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tuyến 2) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
– Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế ;
– Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, ngành khác, trừ các bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế) hoặc thuộc các Bộ, ngành khác được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật;
Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là tuyến 3) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
– Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa có bệnh viện huyện, bệnh xá công an tỉnh;
– Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.
Tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyến 4) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
– Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
– Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
– Phòng khám bác sỹ gia đình.
Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân:
– Căn cứ năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Sở Y tế) cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân quyết định (bằng văn bản) tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân phù hợp với quy định của Thông tư này.
3. Xin cấp lại giấy chuyển tuyến? Có phải xin lại khi tái khám không?
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:
– Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.
– Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Cần lưu ý rằng, căn cứ theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định giấy hẹn khám lại có giá trị sử dụng 01 lần và trong thời gian 10 ngày làm việc (tính kể từ ngày hẹn khám lại).
Tuy nhiên, trong trường hợp bác sĩ cấp giấy hẹn tái khám và người bệnh tiến hành đi tái khám trong thời hạn 10 ngày làm việc (như trong giấy hẹn) thì người bệnh không cần phải xin lại giấy chuyển tuyến. Trường hợp bạn không được cấp giấy hẹn khám lại hoặc đi tái khám không đúng thời hạn (như trong giấy hẹn) thì người bệnh cần phải xin lại giấy chuyển tuyến thì mới được hưởng BHYT với mức hưởng tối đa theo quy định của pháp luật về đối tượng tham gia BHYT.
Xin cấp lại giấy chuyển tuyến cần giấy các loại tờ nào?
Hiện nay, việc chuyển tuyến từ tuyến cần thực hiện việc xin giấy chuyển viện, chuyển tuyến tại cơ sở mà người bệnh chữa trị ban đầu. Việc xin cấp giấy chuyển tuyến xảy ra trong trường hợp như nêu tại mục (4), người bệnh cần các loại giấy tờ sau:
(1) Đơn xin cấp lại giấy chuyển tuyến;
(2) Căn cước công dân/chứng minh nhân dân của người bệnh;
(3) Thẻ Bảo hiểm y tế (còn thời hạn sử dụng);
(4) Giấy kết luận tình trạng của người bệnh, đáp ứng các điều kiện chuyển tuyến theo quy định pháp luật.
4. Thủ tục chuyển tuyến theo quy định pháp luật hiện hành:
Căn cứ theo Điều 7, Thông tư 14/2014/TT-BYT Quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thủ tục chuyển tuyến được thực hiện như sau:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển người bệnh lên tuyến trên hoặc cùng tuyến theo thủ tục sau đây:
– Thông báo và giải thích rõ lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;
– Ký giấy chuyển tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Trường hợp người bệnh cấp cứu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần liên hệ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến; kiểm tra lần cuối cùng tình trạng người bệnh trước khi chuyển; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện để cấp cứu người bệnh trên đường vận chuyển;
– Trường hợp người bệnh cần sự hỗ trợ kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh đi phải thông báo cụ thể về tình trạng của người bệnh và những yêu cầu hỗ trợ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến có biện pháp xử trí phù hợp;
– Giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến;
– Bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến.
Thủ tục chuyển người bệnh về tuyến dưới được thực hiện như sau:
– Thông báo và giải thích rõ lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;
– Ký giấy chuyển tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này
– Giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến;
– Bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến.