Xe máy chưa sang tên có được phép bán không? Xử phạt vi phạm về hành vi mua bán xe máy chưa sang tên.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin Luật sư cho em hỏi: Ông A bán xe cho em vào năm 2017, hợp đồng mua bán đã có công chứng. Do em chưa đăng ký xe và chưa được cấp giấy đăng ký. Nay em muốn bán nối tiếp chiếc xe đó cho người khác có được hay không? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Tại Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.”. Nghĩa là, khi mua bán xe thì giấy bán, cho, tặng xe của bạn phải được công chứng hoặc chứng thực.
Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 40
“Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.”
Theo quy định trên, một trong những loại giấy tờ bạn cần có khi công chứng hợp đồng mua bán là ” bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoạt bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định…”. Bạn mua xe của ông A, có hợp đồng mua bán công chứng là đúng quy định của pháp luật. Nhưng bạn chưa làm thủ tục sang tên và chưa được cấp giấy đăng kỳ thì bạn chưa phải là chủ sở hữu của chiếc xe. Vì vậy, để bán được chiếc xe này, bạn cần làm thủ tục sang tên xe trước, sau đó làm thủ tục bán xe.
* Thủ tục sang tên xe
Căn cứ theo Điều 11, Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a)
Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
Như vậy, thủ tục sang tên xe phụ thuộc vào việc bạn mua xe cùng tỉnh hay khác tỉnh mà có khác nhau.
– Trường hợp 1: Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giấy tờ bao gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT- BCA).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT- BCA
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT- BCA.
Mức thu lệ phí trước bạ được quy định chi tiết tại Điều 7
– Trường hợp 2: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, giấy tờ bao gồm:
+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT- BCA).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT- BCA.