Pháp luật của các quốc gia đều ghi nhận và coi quyền cạnh tranh lành mạnh như là một quyền đương nhiên của doanh nghiệp và được Nhà nước bảo vệ. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu về vụ việc cạnh tranh.
Mục lục bài viết
1. Vụ việc cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh là một khái niệm gắn kiền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Theo Từ điển Kinh doanh của Anh năm 1992: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Từ điển Tiếng Việt Bách khoa tri thức phổ thông cũng có cách giải quyết cạnh tranh tương tự, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm qui định của
Theo Luật Cạnh tranh, vụ việc hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh đều phải được điều tra thông qua một thủ tục chặt chẽ: điều tra sơ bộ và điều tra chính thức.
Vụ việc cạnh tranh trong tiếng Anh là Competition Case.
Đối với các vụ việc hạn chế cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh, hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lí, giải quyết thông qua hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh.
Vụ việc cạnh tranh được phát sinh từ việc tổ chức, cá nhân khiếu nại lên Cơ quan Quản lí cạnh tranh khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm luật cạnh tranh.
Cách hiểu vụ việc trong tiếng Anh được hiểu như sau:
” A competition case is a case showing signs of violation of the Competition Law on restraint of competition and unfair competition. According to the Competition Law, competition restriction and unfair competition cases must be investigated through a strict procedure: preliminary investigation and formal investigation.”
2. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
*) Gây nhầm lẫn về:
- Chủ thể kinh doanh;
- Hoạt động kinh doanh;
- Nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;
- Xuất xứ hàng hóa;
- Quy cách sản xuất;
- Tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ;
- Điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
*) Sử dụng nhãn hiệu của người khác:
- Sử dụng một nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
- Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác;
- Chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
Chỉ dẫn thương mại nói trên là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hóa, dịch vụ: bao gồm:
- Nhãn hiệu;
- Tên thương mại;
- Biểu tượng kinh doanh;
- Khẩu hiệu kinh doanh;
- Chỉ dẫn địa lý;
- Kiểu dáng bao bì hàng hóa;
Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại nói trên bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiên quảng cáo, bán quảng cáo, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại đó.
3. Trình tự, thủ tục điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh:
Bước 1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Bước 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên về việc tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu (quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật Cạnh tranh), Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
Bước 4. Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
Trong trường hợp Bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo Thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh.
Bước 5. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của
*) Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
b) Trường hợp thực hiện điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật Cạnh tranh 2018, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và công bố công khai.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký. Việc tống đạt quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được thực hiện theo phương thức trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua người thứ ba được ủy quyền. Trường hợp không tống đạt được theo một trong các phương thức trên thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày kết thúc thời hạn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 96 Luật Cạnh tranh), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật Cạnh tranh.
4. Thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Để giải quyết một vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, bao gồm các giai đoạn như sau:
Bước 1: Điều tra sơ bộ
Trong trường hợp có yêu cầu và bằng chứng về cạnh tranh không lành mạnh kiện của các bên liên quan, Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh có quyền quyết định về việc có nên tiến hành một cuộc điều tra sơ bộ để tìm ra các vi phạm;
Bước 2: Điều tra chính thức
Khi điều tra sơ bộ cho thấy các chứng cứ chứng minh rằng có dấu hiệu của cạnh tranh không lành mạnh tồn tại, Giám đốc Cục Quản lý cạnh tranh sẽ ra quyết định điều tra chính thức. Mục đích của cuộc điều tra này là để xác định vụ việc cạnh tranh là không công bằng, thiết thực.
Trong các giai đoạn điều tra, Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo sáng kiến riêng của mình, hoặc dựa vào những khuyến nghị của các điều tra viên, hoặc theo yêu cầu của người khiếu nại. Trong quá trình điều tra chính thức, bên vi phạm vẫn có thể (trong thời hạn quy định) để đưa ra các ý kiến về vụ việc và nộp các bằng chứng để chứng minh.
Bước 3: Quyết định giải quyết
Sau khi xem xét các tài liệu điều tra và bằng chứng liên quan, Vụ trưởng Vụ Quản lý cạnh tranh phải đưa ra quyết định về việc giải quyết cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh, các bên có thể nộp đơn khiếu nại tới Bộ trưởng Bộ Công thương. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Công thương sẽ ban hành quyết định thu hồi, sửa đổi, hoặc giữ nguyên quyết định ban hành.
Và ngay cả trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Bộ trưởng Bộ Công thương, các bên có thể đưa vụ việc ra tòa án tỉnh để giải quyết.
Theo thủ tục này, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể sử dụng các biện pháp khắc phục như cảnh cáo hoặc phạt tiền. Và tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vụ án, có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây đối với người xâm phạm sở hữu trí tuệ:
- Thu hồi giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ hành nghề;
- Tịch thu phương tiện sử dụng để phạm tội;
- Cải chính công khai.
5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc cạnh tranh
*) Thứ nhất, liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh.
– Cục Quản lí cạnh tranh: về vụ việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh, Cục Quản lí cạnh tranh chỉ có thẩm quyền điều tra vụ việc chứ không có quyền giải quyết và xử lí vụ việc. Kết quả điều tra vụ việc phải gửi lên hội đồng cạnh tranh để giải quyết.
– Hội đồng cạnh tranh: hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh là hội đồng gồm ít nhất là 5 thành viên của hội đồng cạnh tranh và do Chủ tịch hội đồng cạnh tranh lựa chọn. Có thể nói rằng, hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh là cơ quan có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh.
–
*) Thứ hai, liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
– Cục Quản lí cạnh tranh: khác với vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh, đối với các khiếu nại liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh, Cục Quản lí cạnh tranh vừa có thẩm quyền điều tra và thẩm quyền xử lí vụ việc, bao gồm cả việc phạt hành chính.
– Thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Công thương: Bộ trưởng Bộ Công thương có quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh của Cơ quan quản lí cạnh tranh.
– Tòa án nhân dân: có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện đối với quyết định của của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc giải quyết khiếu nại quyết định của Cơ quan quản lí cạnh tranh trong vụ việc liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh, theo thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Kết luận: Đối với vụ việc hạn chế cạnh tranh, do mục đích của pháp luật chống hạn chế cạnh tranh là để kiểm soát các hành vi xâm hại trật tự cạnh tranh, cấu trúc thị trường và thông qua đó để bảo vệ, duy trì cạnh tranh. Theo mục đích này, pháp luật chống hạn chế cạnh tranh phải là “luật công”, để bảo vệ trật tự công và các lợi ích công. Do đó, việc điều tra, xử lý các hành vi vi phạm là thuộc về nhiệm vụ, chức năng của cơ quan cạnh tranh. Chính vì vậy, về nguyên tắc, đối với loại việc này, khi thực hiện quyền khiếu nại, bên khiếu nại chỉ cần đưa ra căn cứ khiếu nại, còn nghĩa vụ chứng minh phải thuộc về cơ quan cạnh tranh.