Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn luật đất đai
    • Tư vấn luật dân sự
    • Tư vấn doanh nghiệp
    • Tư vấn luật hình sự
    • Tư vấn luật hôn nhân
    • Tư vấn luật lao động
    • Tư vấn luật thừa kế
    • Tư vấn sở hữu trí tuệ
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu Luật
  • Từ điển pháp luật
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Hôn nhân gia đình

Vợ mới sinh con, nuôi con nhỏ chồng có được ly hôn không?

  • 07/08/2023
  • bởi Nguyễn Thị Ngọc Ánh
  • Nguyễn Thị Ngọc Ánh
    Luật Hôn nhân gia đình
    0
    Theo dõi Luật Dương Gia trên Google News

    Ly hôn là phương thức giải quyết khi đời sống vợ chồng không còn tiếng nói chung và muốn giải thoát cho nhau. Tuy nhiên, có những trường hợp việc ly hôn sẽ bị Tòa án hạn chế, cụ thể là khi người vợ mới sinh con, đang nuôi con nhỏ thì người chồng không được quyền ly hôn đơn phương. 

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thế nào là ly hôn và ai có quyền được yêu cầu ly hôn? 
      • 2 2. Vợ mới sinh con, nuôi con nhỏ chồng có được ly hôn không?
      • 3 3. Làm sao để được ly hôn khi vợ mới sinh con, nuôi con nhỏ? 
      • 4 4. Hồ sơ, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương: 
      • 5 5. Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương:

      1. Thế nào là ly hôn và ai có quyền được yêu cầu ly hôn? 

      Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn chính là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng trên cơ sở bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 

      Theo quy định, những đối tượng sau sẽ có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, cụ thể gồm: 

      – Vợ hoặc chồng, hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. 

      – Trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 

      Dựa vào các quy định trên, có thể thấy đối tượng được quyền yêu cầu ly hôn là: 

      – Một bên vợ hoặc chồng khi có yêu cầu đơn phương ly hôn. 

      – Cả vợ và chồng khi có nhu cầu đồng thuận ly hôn với nhau. 

      – Cha, mẹ, người thân thích khác nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo trường hợp quy định trên. 

      2. Vợ mới sinh con, nuôi con nhỏ chồng có được ly hôn không?

      Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, pháp luật đặt ra quy định hạn chế việc đơn phương ly hôn của người chồng, cụ thể như sau: 

      Khi người vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền được yêu cầu ly hôn. 

      Do đó, vợ đang trong giai đoạn mới sinh con hoặc đang nuôi con nhỏ có độ tuổi dưới 12 tháng thì chồng không được phép đưa ra yêu cầu đơn phương ly hôn. 

      3. Làm sao để được ly hôn khi vợ mới sinh con, nuôi con nhỏ? 

      Theo như phân tích tại mục 2, khi vợ vừa mới sinh và đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì chồng không thể ly hôn đơn phương được. Do đó sẽ có cách giải quyết như sau: 

      Thứ nhất, thuyết phục vợ để cả hai vợ chồng đồng thuận ly hôn với nhau nếu như thực sự cả hai không thể tiếp tục được cuộc hôn nhân, việc ly hôn giải thoát cho cả hai là điều nên làm. 

      Thứ hai, phía bên người vợ đề xuất ly hôn đơn phương với chồng. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình chỉ giới hạn quyền lợi đơn phương ly hôn của người chồng khi vợ mới sinh con, đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi chứ không giới hạn quyền đơn phương ly hôn của người vợ. Do vậy, vợ có thể hoàn toàn làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. 

      Thứ ba, nếu như người vợ không thuận tình ly hôn hoặc không đồng ý đứng ra làm đơn khởi kiện ly hôn đơn phương thì chỉ còn duy nhất một cách là người chồng đợi đến khi con trên 12 tháng tuổi thì mới có thể làm đơn khởi kiện ly hôn đơn phương. 

      4. Hồ sơ, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương: 

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ giải quyết ly hôn đơn phương: 

      – Đơn xin li hôn đơn phương. 

      – Bản gốc giấy chứng nhận đăng kí kết hôn.

      – Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn. 

      – Bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của nguyên đơn.

      – Bản sao chứng thực giấy khai sinh của các con (nếu có).

      – Các tài liệu chứng minh về tài sản chung hoặc tài sản riêng vợ chồng (nếu có). 

      Bước 2: Nộp đơn: 

      Nộp đơn khởi kiện trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn. 

      Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết: 

      Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí sau khi nhận đơn ly hôn đơn phương. Nguyên đơn phải thực hiện nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

      Thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án. Và sau đó phân công thẩm phán thụ lý vụ án.

      Tiến hành buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án. 

      Tiến hành xét xử sơ thẩm giải quyết ly hôn đơn phương và bản hành bản án/quyết định. 

      5. Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương:

      Hiện nay, đơn ly hôn đơn phương được trình bày theo mẫu đơn khởi kiện ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP: 

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      ……….., ngày ….. tháng …. năm ………

      ĐƠN KHỞI KIỆN

      (v/v: Ly hôn)

      Kính gửi:  TÒA ÁN NHÂN DÂN…………

      Người khởi kiện:………..

      Địa chỉ:……….

      Số điện thoại: ……(nếu có); số fax:…….(nếu có)

      Địa chỉ thư điện tử: ……… (nếu có)

      Người bị kiện:…….

      Địa chỉ………..

      Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: …….(nếu có)

      Địa chỉ thư điện tử: ……. (nếu có)

      Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):………….

      Địa chỉ………….

      Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: …….(nếu có)

      Địa chỉ thư điện tử: ………. (nếu có)

      Yêu cầu Tòa án nhân dân …….. giải quyết ly hôn với các nội dung sau đây:

      1. Quan hệ hôn nhân:………

      2. Về con chung……….

      3 – Về tài sản : …………

      4 –Về công nợ: ………..

      Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

      1. Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)

      2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)

      3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực)

      4. Đăng ký kết hôn

      5. Một số giấy tờ khác có liên quan

      (Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)  …………………..

      Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết. Ngoài ra tôi không khiếu nại gì thêm, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

      Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.

      Tôi xin trân trọng cảm ơn !

      NGƯỜI KHỞI KIỆN

      Hướng dẫn viết đơn: 

      – Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào

      Ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

      – Trình bày lý do, yêu cầu về việc giải quyết ly hôn đơn phương và kết quả của cuộc hôn nhân.

      Ví dụ: Năm ………., chúng tôi kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phòng tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại UBND ………

      Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng với hòa thuận hạnh phúc, nhưng mấy năm về sau phát sinh mâu thuẫn nên thường cãi vã.

      Vợ tôi là Nguyễn Thị A thường xuyên đi sớm về khuya, tụ tập bạn bè, thậm chí có đôi ba lần chơi cờ bạc dẫn đến thua lỗ và không có trách nhiệm với con cái cũng như gia đình nhà chồng. Vì vậy, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, chúng tôi sống ly thân về mặt tình cảm từ đó đến nay.

      – Trình bày rõ hai vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu theo luật phải hỏi ý kiến của cháu bé). 

      Ví dụ: Trong quá trình chung sống, chúng tôi có.. con chung là cháu: …………., sinh ngày………. Do cháu từ trước đến nay do tôi chăm lo nhiều hơn và tình cảm giữa cháu và bố cũng gắn bó hơn, nay ly hôn tôi đề nghị Tòa án giao cho tôi được trực tiếp nuôi con, tôi không yêu cầu vợ tôi cấp dưỡng vì tôi có đủ khả năng chăm lo cho con có đời sống tốt và đảm bảo. 

      – Khi có tài sản chung, muốn phân chia tài sản như thế nào thì ghi rõ đề nghị tại mục này. Còn nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.

      Theo quy định, nguyên tắc là chia đôi đối với tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nếu có. Tuy nhiên, Tòa sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để quyết định phân chia tài sản như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng hoặc nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

      – Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng có công nợ chung và muốn Tòa chia thì cũng nêu rõ thông tin, căn cứ và yêu cầu chia các khoản nợ đó. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.

      – Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

      CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: 

      Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. 

      Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ban hành một số biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự.

        Tải văn bản tại đây

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Ly hôn


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Cha mẹ ép con ly hôn để cưới người khác bị xử lý thế nào?

        Hành vi ép buộc người khác ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy trong trường hợp cha mẹ ép con ly hôn để cưới người khác bị xử lý thế nào?

        ảnh chủ đề

        Cha mẹ ly hôn, con cái có cần tham gia phiên tòa không?

        Khi cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không còn hạnh phúc thì ly hôn là sự lựa chọn hợp lý cho cả hai bên. Nhiều bậc cha mẹ trong quá trình ly hôn muốn hạn chế tối đa tổn thương cho con nên không muốn đứa trẻ phải có mặt tại phiên tòa. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay, cha mẹ ly hôn thì con cái có cần phải tham gia phiên tòa hay không?

        ảnh chủ đề

        Ly hôn Tòa gọi lên mấy lần? Gọi không lên có sao không?

        Việc tham gia tố tụng trong vụ việc ly hôn là một việc cần thiết để các đương sự tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện để tham gia tố tụng một cách đầy đủ. Vậy khi ly hôn tòa án sẽ triệu tập bao nhiêu lần, vắng mặt có được không?

        ảnh chủ đề

        Có được uỷ quyền cho người khác ra tòa ly hôn không?

        Có nhiều người xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, như: vì quá bận rộn với công việc, không muốn đối mặt với đối phương khi ly hôn ... nên đã muốn ủy quyền cho người khác tham gia phiên tòa. Vậy, có được ủy quyền cho người khác ra tòa ly hôn hay không?

        ảnh chủ đề

        Quyền phụ nữ được bảo vệ thế nào trong chế định ly hôn?

        Nếu kết hôn là hiện tượng bình thường nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, thì ly hôn cũng là mặt trái của quan hệ hôn nhân. Do ly hôn là một quan hệ vô cùng phức tạp, vì vậy pháp luật đã có những quy định để bảo vệ quyền của người phụ nữ trong chế định này.

        ảnh chủ đề

        Đã ly hôn nhưng chồng mất tích trở về thì giải quyết thế nào?

        Trên thực tế, nhiều người chồng do đi làm ăn xa quá lâu không có tin tức gì nên vợ đã yêu cầu tòa án tuyên bố chồng mất tích. Sau khi có quyết định tuyên bố chồng mất tích thì vợ đã xin tòa án cho ly hôn theo quy định của pháp luật. Sau một thời gian thì người chồng đó trở về. Vậy, đã ly hôn nhưng chồng mất tích trở về thì sẽ phải giải quyết như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ ly hôn tăng cao

        Hiện nay, số vụ ly hôn đang ngày càng gia tăng, đặc biệt có những bạn trẻ vừa kết hôn xong đã ra tòa một cách chóng vánh. Thực tế này cho thấy sự thiếu bền vững của các gia đình Việt Nam hiện nay. Dưới đây là thực trạng và một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ ly hôn tăng cao có thể tham khảo.

        ảnh chủ đề

        Ủy thác tư pháp trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài

        Uỷ thác tư pháp là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật nước có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

        ảnh chủ đề

         Hậu quả pháp lý của quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài

        Pháp luật không có những điều khoản trực tiếp quy định cụ thể, riêng biệt về quan hệ nhân thân, tài sản đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài phải áp dụng các quy định pháp luật chung về điều kiện, căn cứ ly hôn.

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|758471|