Viên chức có được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc? Thủ tục điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
Viên chức có được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc? Thủ tục điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là bác sĩ tại bệnh viện Thành Phố Long Xuyên – An Giang. Tôi muốn nghỉ việc tại bệnh viện, tôi đã nộp đơn được 28 ngày. Nhưng Giám đốc trả lời tôi là không cho tôi vì bệnh viện vẫn cần tôi. Không trả lời bằng văn bản. Tôi đã làm việc tai bệnh viện được 9 năm. Tôi được bệnh viện cho đi học chuyên khoa I. Tôi đã về phục vụ tại bệnh viện được 3 năm kể từ ngày ra trường. Tôi đã kí cam kết phục vụ gấp 5 lần thời gian học tập. Hiện tôi đang giữ chứ phó khoa, khoa tôi vẫn còn một phó khoa. Vậy trường hợp tôi làm thế nào để được nghỉ việc.? Nếu không cho nghỉ tôi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không! Hiện tôi đang là nhân viên biên chế của bệnh viện! Nếu nghỉ việc phải đền bù chi phí đào tạo như thế nào? Rất mong sự hỗ trợ của luật sư. Tôi chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Luật viên chức 2010 một số thuật ngữ được hiểu như sau:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Hợp đồng làm việc có 2 loại là hợp đồng làm việc có thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
– Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật viên chức 2010.
– Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật viên chức 2010.
Với thời gian làm việc của bạn như trên, hợp đồng làm việc của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn.
Căn cứ khoản 4 Điều 29 Luật viên chức 2010 thì:
Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
Như thế, trong trường hợp này của bạn thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt
>>> Luật sư tư vấn trường hợp viên chức đơn phương nghỉ việc: 1900.6568
Còn đối với chi phí đào tạo: do bạn cam kết thời hạn làm việc là 5 năm nhưng bạn mới làm được 3 năm nên bạn đã vi phạm cam kết. Trong trường hợp này, bạn phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo đúng nội dung cam kết mà bạn đã ký với bên đơn vị bạn làm việc.