Khi một viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, một trong những câu hỏi thường gặp là liệu họ có bị buộc thôi việc hay không. Bài viết dưới đây sẽ phân tích về vấn đề trên.
Mục lục bài viết
1. Viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị buộc thôi việc không?
1.1. Viên chức bị buộc thôi việc trong những trường hợp nào?
Các hình thức kỷ luật viên chức được quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Viên chức 2010. Viên chức khi vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo mức độ vi phạm, tính chất của hành vi vi phạm, viên chức đó sẽ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
– Cảnh cáo;
– Khiển trách;
– Buộc thôi việc;
– Cách chức.
Thêm vào đó, các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức được quy định tại Điều 19
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là những vi phạm có mức độ, tính chất, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, tác hại đặc biệt lớn, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân;
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý hoặc cách chức đối với viên chức quản lý mà tái phạm;
– Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu và hành vi đó gây ra hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP bao gồm:
+ Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có mức độ, tính chất, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân;
+ Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có mức độ, tính chất, tác hại đặc biệt lớn, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội.
– Nghiện ma túy và đã có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
– Sử dụng chứng chỉ, văn bằng, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp nhằm mục đích để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1.2. Viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị buộc thôi việc không?
Quy định đối với viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại Điều 57 Luật Viên chức năm 2010 như sau:
– Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, thì kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, viên chức đó sẽ bị buộc thôi việc;
– Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, viên chức đó đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý.
Theo đó viên chức bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì bị buộc thôi việc. Quyết định cho thôi việc viên chức sẽ có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Thêm vào đó, căn cứ vào các hình thức buộc thôi việc đối với viên chức được quy định tại Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như trên, có thể thấy rằng nếu viên chức bị phạt tù nhưng được hưởng án treo và không vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không thuộc trường hợp bị buộc thôi việc.
2. Buộc thôi việc viên chức trái pháp luật có bị xử lý hình sự không?
Tội sa thải người lao động trái pháp luật hoặc buộc thôi việc công chức, viên chức được quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với người nào vì động cơ cá nhân hoặc vì vụ lợi mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng:
+ Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
+ Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
+ Cưỡng ép, đe dọa buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôi việc.
– Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
+ Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
Như vậy, người nào có đầy đủ những cấu thành tội phạm sau đây sẽ phạm tội buộc thôi việc viên chức trái pháp luật:
– Về dấu hiệu khách quan:
+ Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân, người có hành vi ra quyết định buộc thôi việc viên chức trái pháp luật mà không thuộc trường hợp được áp dụng hình thức buộc thôi việc theo Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.
+ Hậu quả của hành vi này khiến viên chức không có đủ điều kiện kinh tế duy trì cuộc sống, lâm vào tình trạng khó khăn, hành vi đe dọa làm ảnh hưởng đến sức khỏe, thể chất, tinh thần của họ.
– Về dấu hiệu chủ quan:
+ Người phạm tội buộc thôi việc viên chức trái pháp luật có lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi buộc thôi việc viên chức là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện;
+ Động cơ là vì vụ lợi, có thể là lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, địa vị trong cơ sở làm việc… hoặc động cơ cá nhân khác.
– Về dấu hiệu khách thể:
+ Xâm phạm quyền được làm việc của công dân.
+ Đối tượng của tội phạm là viên chức.
– Về dấu hiệu chủ thể:
+ Người phạm tội là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định;
+ Là chủ thể đặc biệt, là người đứng đầu trong các công ty, doanh nghiệp, hay các trưởng phòng tuyển dụng.
3. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Luật Việc làm năm 2013 cụ thể như sau:
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm năm 2013 sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;
– Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa tìm được việc làm trừ các trường hợp sau đây:
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Chết;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm năm 2013.
Như vậy, viên chức bị buộc thôi việc do bị truy cứu trách nhiệm hình sự không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Viên chức năm 2010;
– Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017;
– Luật Việc làm năm 2013.