Vi phạm các quy định về phân phối điện được quy định tại Điều 11 Nghị định 68/2010/NĐ-CP như sau:
Vi phạm các quy định về phân phối điện được quy định tại Điều 11 Nghị định 68/2010/NĐ-CP như sau:
Điều 11. Vi phạm các quy định về phân phối điện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có phiếu công tác hoặc lệnh công tác mà thực hiện một trong các công việc: sửa chữa, đấu nối thiết bị, đường dây, trạm điện của bên bán điện hoặc của tổ chức, cá nhân sử dụng điện;
b) Không có thẻ nghiệp vụ mà tháo, lắp, hiệu chỉnh công tơ trên lưới điện;
c) Không lập biên bản nghiệm thu cho khách hàng sử dụng điện theo quy định sau khi lắp đặt, sửa chữa thiết bị đo đếm điện;
d) Không có biên bản treo tháo khi thay thế thiết bị đo đếm điện;
đ) Không có biên bản kiểm định khi chỉnh định thiết bị đo đếm điện;
e) Không nghiệm thu đúng thời hạn quy định sau khi lắp đặt, thay thế, sửa chữa hoặc chỉnh định thiết bị đo đếm điện.
2. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn thành kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện sau ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên mua điện;
b) Không tiến hành xử lý sự cố để khôi phục việc cấp điện sau hai (02) giờ kể từ khi phát điện hoặc nhận được thông báo của bên mua điện về sự cố lưới điện do bên bán điện quản lý mà không có lý do chính đáng;
c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không đúng nội dung đã thông báo;
d) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện;
đ) Sử dụng thiết bị đo đếm điện không phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, không được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm định và niêm phong.
3. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự, thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện;
b) Tự ý sử dụng công trình điện không thuộc quyền quản lý của mình để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;
c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng thuộc diện không phải hạn chế khi thiếu điện, trừ trường hợp có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng mất an toàn cho người, thiết bị, hệ thống điện.
4. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo về khả năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Cục Điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cung cấp thông tin không chính xác gây ảnh hưởng đến an toàn, thiệt hại đối với hoạt động phân phối điện;
c) Không cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị bán buôn điện đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới phân phối điện bị quá tải theo xác nhận của Cục Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền.
5. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ngừng cung cấp điện vì sự cố kỹ thuật do vi phạm quy trình vận hành hoặc do thiết bị không được thí nghiệm, kiểm định theo quy định.
6. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đấu nối vào lưới phân phối điện các thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
7. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phân phối điện còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc kiểm định lại thiết bị đo đếm điện, trường hợp không đủ tiêu chuẩn thì phải thay thế thiết bị đo đếm điện khác đối với hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị tổn thất đối với hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.