Vay tín chấp không trả được thì có bị khởi kiện không? Không có khả năng trả nợ tiền vay tín chấp thì có phạm tội gì không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư ! Tôi có vay bên ngân hàng VPbank khoản tiền 42 triệu đồng bằng hình thức tín chấp. Do làm ăn thua lỗ nên ko có đủ khả năng trả nợ. Bên ngân hàng khởi kiện do 7 tháng nay chưa đóng. Vậy tôi muốn biết khi bị khởi kiện tôi phải chịu hình thức nào. Tôi xin đi tù có được không ? Rất mong luật sư giải đáp, cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo như nội dung bạn trình bày, bạn vay tín chấp bên ngân hàng khoản tiền 42 triêu nhưng quá hạn không có khả năng để thanh toán. Theo quy định tại Điều 463 “Bộ luật dân sự 2015”:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn toàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác”.
Trước tiên, xem xét thỏa thuận trên hợp đồng vay tín chấp có nội dung xử lý nợ như thế nào nếu quá hạn. Nếu đã quá hạn thì việc khách hàng không thanh toán nợ khi đến hạn là vi phạm hợp đồng, đồng thời khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà khách hàng không thỏa thuận lại, xin gia hạn hợp đồng, xin tạm hoãn nghĩa vụ thì ngân hàng hoàn toàn có quyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu khách hàng thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu bên ngân hàng đã khởi kiện ra Tòa, đây là tranh chấp giải quyết theo quy định về tố tụng dân sự. Theo đó, nếu ngân hàng khởi kiện thì bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ mà trong bản án của Tòa án đưa ra sau khi xét xử xong.
>>> Luật sư
Mặt khác, bạn đặt ra câu hỏi “ xin đi tù có được không?”.
Theo quy định tại Điều 32
Bên cạnh đó, Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 cũng có quy định về tội phạm như sau:
Điều 8. Khái niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Theo đó, chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Chính vì vậy, hình phạt tù chỉ áp dụng đối với khách hàng nếu hành vi của khách hàng đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành theo quy định của Bộ luật hình sự chứ hoàn toàn không có khái niệm xin đi tù.
Điều 175
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…
Theo đó, ở đây khách hàng vay tiền của ngân hàng nhưng không dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả, hay sử dụng khoản tiền vay đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì khách hàng sẽ không được coi là vi phạm theo quy định nêu trên.