Gần đây, có nhiều trường hợp phạm tội đã bất chấp lao vào nhà người khác để thực hiện hành vi trái pháp luật của mình. Đối với trường hợp tự ý xông vào nhà chém người bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tự ý xông vào nhà chém người bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 đã có quy về mức phạt cụ thể với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác và hành vi chém người, đánh người, cố ý gây thương tích như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Thực hiện hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
+ Có hành vi đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
+ Có hành vi chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
+ Có hành vi xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi;
+ Thực hiện hành vi phạm tội 02 lần trở lên;
+ Có hành vi làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
+ Gây những ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
-Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, đối với xâm phạm chỗ ở trái phép là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Đối với trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc phạm tội 02 lần trở lên có thể bị phạt tù lên đến 05 năm tù giam.
Ngoài ra, người có năng lực hành vi dân sự, nếu tự ý xông vào nhà người khác và có hành vi đánh người, chém người còn có thể bị kết tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
2. Chém người khác gây thương tật bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người thực hiện hành vi dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
+ Người thực hiện hành vi dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
+ Người thực hiện hành vi đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
+ Người thực hiện hành vi đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
+ Người thực hiện hành vi có tổ chức;
+ Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi;
+ Người thực hiện hành vi trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Người thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
+ Người thực hiện hành vi có tính chất côn đồ;
+ Thực hiện hành vi đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
– Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
+ Người thực hiện hành vi phạm tội 02 lần trở lên;
+ Người thực hiện hành vi tái phạm nguy hiểm;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
-Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm thì sẽ bị phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người thực hiện hành vi làm chết người;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người thực hiện hành vi làm chết 02 người trở lên;
+ Người thực hiện hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người nào thực hiện hành vi mà có chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cố ý gây thương tích.
3. Trường hợp nào thì hành vi tự ý xông vào nhà đánh người có bị xử phạt hành chính không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về khái niệm tội phạm như sau:
– Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì sẽ không phải là tội phạm và sẽ được cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng các biện pháp khác.
Như vậy, nếu như hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có mức độ nguy hiểm đáng kể cho xã hội thì lúc này người thực hiện hành vi mới bị coi là tội phạm, đối với những trường hợp hành vi có tính chất mức độ nguy hiểm không đáng kể thì được xử lý bằng các biện pháp khác.
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:
– Đối với một trong những hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng:
+ Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Người có hành vi gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
+ Người có hành vi quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
+ Người có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Người có hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục;
+ Người có hành vi khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
Như vậy, đối với hành vi tự ý xông vào nhà đánh người, chém người bị xử phạt hành chính trong trường hợp nếu vi phạm lần đầu, đồng thời nếu người phạm tội gây thương tích với tỉ lệ dưới 11% và không thuộc các trường hợp đặc biệt thì bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tịch thu những tang vật vi phạm hành chính và phải bồi thường thiệt hại.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017;
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.