Hiện nay, các hành vi liên quan đến vấn đề xâm phạm quyền sở hữu tài sản của các cá nhân vẫn diễn ra phổ biến tại nước ta. Vậy tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền có phạm tội gì không?
Mục lục bài viết
1. Hiểu thế nào là hành vi tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền?
Tài sản là một trong những vật thuộc quyền sở hữu, sử dụng của mỗi cá nhân. Các cá nhân khi bỏ một số tiền nhất định để có được tài sản (hoặc được tặng cho) thì sẽ có quyền sở hữu, sử dụng với tài sản đó. Đồng thời, Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản của mỗi cá nhân.
Bất kỳ hành vi, thủ đoạn chiếm đoạt tài sản của người khác để chuộc lợi cho mình đều được xét vào hành vi xâm phạm quyền được bảo hộ, quyền sở hữu tài sản của người dân. Bao gồm hành vi tự lấy tài sản của người khác để vay tiền.
Tự ý lấy tài sản của người khác là hành vi cầm, nắm, chiếm giữ tài sản của người khác mà chưa có được sự đồng ý của chủ sở hữu. Tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền được chia làm hai trường hợp:
+ Trường hợp 1: Dùng thủ đoạn gian dối, hoặc hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản của người khác. Sau đó, dùng tài sản có được từ hành vi gian dối, lén lút này để đi vay tiền. Lúc này, chủ thể vi phạm sẽ bị quy về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc trộm cắp tài sản.
+ Trường hợp 2: Chủ thể vi phạm được chủ sở hữu tài sản cho mượn tài sản. Nhưng đối tượng này lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu, lấy tài sản đó để đi vay tiền. Lúc này, các đối tượng trên bị quy về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Có thể thấy, hành vi tự ý lấy tài sản của người khác xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu về tài sản được pháp luật bảo hộ.
2. Tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền có phạm tội gì không?
Theo nội dung phân tích nêu trên, hành vi tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền có thể quy về nhiều trường hợp khác nhau. Tuy nhiên, dù xét trong trường hợp nào, hành vi này cũng được xem là hành vi vi phạm pháp luật, và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hành vi tự ý lấy tài sản của người khác vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Mức xử phạt cụ thể đối với hai hành vi này như sau:
2.1. Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015:
+ Cá nhân, tổ chức nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
+ Cá nhân, tổ chức phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
+ Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2.2. Mức xử phạt đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015:
+ Cá nhân, tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
+ Cá nhân, tổ chức phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tái phạm nguy hiểm.
+ Chủ thể vi phạm phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
+ Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, chủ thể vi phạm bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
+ Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Lưu ý: Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu mức độ hành vi nhẹ, chủ thể vi phạm có thể bị xử phạt hành chính với mức xử phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.
3. Mức phạt đối với hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:
Hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi vi phạm pháp luật, đem đến những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân; cũng như công tác quản lý xã hội của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Chính vì vậy, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể về việc xử lý, xử phạt đối với hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có. Theo đó, mức phạt đối với hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định cụ thể như sau:’
Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có với từng mức phạt phụ thuộc vào giá trị của tài sản.
– Cá nhân nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Chủ thể vi phạm phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm.
– Cá nhân, tổ chức bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp vi phạm sau đây:
+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Chủ thể này thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
– Chủ thể vi phạm bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự 2015.