Em muốn hỏi nếu bố em muốn để lại toàn bộ tài sản cho em trai em mà em không được thừa hưởng gì . Vậy em có quyền được đòi thừa kế không?
Tóm tắt câu hỏi:
1. Bố mẹ em kết hôn năm 1991 , chỉ có mình em là con . Năm 2001 bố nẹ em ly hôn . Bố em tái hôn và sinh được 1 người con trai . Khi li hôn với mẹ em vì bố em chưa được thừa hưởng đất nên nhà em chưa có sổ đỏ . Năm 2013 bố em được thừa hưởng đất , đã làm sổ đỏ và đứng tên bố em với người vợ sau . Em muốn hỏi nếu bố em muốn để lại toàn bộ tài sản cho em trai em mà em không được thừa hưởng gì . Vậy em có quyền được đòi thừa kế không?
2. Mẹ em hiện tại ở với bà ngoại . Đất nhà bà em đứng tên ông ngoại và bà . Ông ngoại em hiện tại đã mất . Nhà bà ngoại em có 7 người con . Hiện tại , nếu bà em muốn cho quyền thừa kế mảnh đất đó cho bác cả em . Vậy 6 người con còn lại có đòi được quyền thừa kế về mình ko Mong được luật sư tư vấn . Em xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Bộ luật dân sự chỉ cho phép mở thừa kế vào thời điểm người có tài sản chết nên bạn không có quyền hưởng di sản cũng như không có quyền can thiệp vào quyền định đoạt tài sản của bố mẹ.
Mảnh đất là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của bố mẹ bạn. Do vậy, họ có đầy đủ quyền năng của chủ sở hữu, trong đó có quyền định đoạt tài sản. Điều 195 Bộ luật dân sự quy định:
“Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó”.
Theo đó, việc cho ai sử dụng mảnh đất và nhà ở là quyền của bố và mẹ bạn.
Bố và mẹ bạn là đồng sở hữu quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà nên có quyền ngang nhau trong việc định đoạt. Vì vậy, việc bố bạn cho ai mảnh đất và nhà phải được sự đồng ý của mẹ bạn, trừ khi bố bạn chỉ quyết định việc tặng cho phần tài sản của mình (1/2 khối tài sản).
Điều 676 Bộ luật dân sự quy định:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Theo quy định của pháp luật thừa kế hiện hành, trường hợp bố mẹ bạn mất không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp,… thì di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Khi đó bạn và người em trai bạn sẽ được hưởng quyền thừa kế ngang nhau.
Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự cũng quy định “cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình” (Điều 631) nên bố và mẹ bạn có thể lập di chúc để lại quyền sử dụng mảnh đất và nhà ở cho riêng một người.
Bạn cũng cần chú ý là di chúc chung của bố mẹ bạn phải được lập hợp pháp và chỉ có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm bố, mẹ bạn cùng chết. Nếu bố và mẹ bạn lập hai di chúc riêng rẽ, mỗi di chúc chỉ định đoạt 1/2 khối tài sản thuộc quyền sở hữu của người đó thì mỗi di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm người để lại di chúc đó chết. Phần tài sản được định đoạt trong di chúc đó sẽ được chia cho người được hưởng di sản theo di chúc, phần còn lại vẫn do bố (hoặc mẹ) – người đang còn sống quản lý.
>>> Luật sư
Theo quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự, “thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết” nên bạn và em bạn chỉ được hưởng thừa kế di sản do bố hoặc mẹ bạn để lại sau khi bố và mẹ bạn mất đi. Hiện tại, bố mẹ bạn còn sống nên bạn và em bạn không có quyền hưởng di sản cũng như không có quyền can thiệp vào quyền định đoạt tài sản của bố và mẹ bạn.
Nếu bố mẹ bạn có để lại di chúc cho em bạn thừa kế toàn bộ mảnh đất kia thì khi đó, em bạn là người được thừa kế mảnh đất do bố bạn để lại theo di chúc. Và bạn sẽ không có quyền đòi hưởng thừa kế trong trường hợp này.
Nếu bố bạn mất không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp,… thì di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Khi đó bạn và người em trai bạn sẽ được hưởng quyền thừa kế ngang nhau.
2. Dựa vào các quy định đã viện dẫn ở trên, trong trường hợp nếu bà bạn mất không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp,… thì di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Khi đó phần di sản của bà để lại là mảnh đất sẽ được chia đều thành 7 phần, mỗi người được một phần bằng nhau.
Nếu bà bạn mất có để lại di chúc, mà người được bà chỉ định trong di chúc là bác cả được thừa hưởng mảnh đất thì mảnh đất đó bác cả là người được thừa kế. Những người con còn lại không có quyền gì đòi kiện hưởng thừa kế trong trường hợp này. Hiện tại, bà bạn vẫn còn sống nên những người con của bà không có quyền hưởng di sản cũng như không có quyền can thiệp vào quyền định đoạt tài sản của bà bạn. Bởi theo quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự, “thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”.