Tư vấn thủ tục Bố tặng cho con quyền sử dụng đất. Đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Ba chồng em 83 tuổi đứng tên sổ đỏ đát ở, hiện thửa đát được chia cho bốn người con, chồng em là con trai út, giờ muốn ba em sang tên cho con cái đứng tên thửa đất đó thì phải làm như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Bạn thông tin ba chồng bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không nói rõ đây là tài sản riêng của ba bạn hay tài sản chung của ba và mẹ hoặc tài sản của hộ gia đình.
– TH1: Mảnh đất là tài sản riêng của ba bạn:
Ba bạn có toàn quyền định đoạt đối với phần tài sản này. Do đó, ba bạn và bốn người con cùng ra văn phòng công chứng hoặc lên Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho.
Khoản 3 Điều 167
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
…”
Sau đó, gia đình sẽ làm thủ tục tách thửa đất và sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 4
– TH2: Mảnh đất là tài sản chung của ba mẹ bạn:
Ba mẹ bạn sẽ có quyền định đoạt ngang nhau trên phần đất này. Do đó, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được sự đồng ý của cả hai. Thủ tục tặng cho làm tương tự như trên.
Tuy nhiên, nếu mẹ bạn đã mất thì trường hợp này sẽ phát sinh thừa kế.
+ Nếu mẹ bạn mất đi để lại di chúc thì phần tài sản thuộc sở hữu của mẹ bạn sẽ được phân chia theo di chúc. Tuy nhiên, Điều 644
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
+ Nếu mẹ bạn mất đi không để lại di chúc thì sẽ phát sinh thừa kế theo pháp luật. Điều 651
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Do đó, trường hợp mẹ bạn đã mất thì gia đình sẽ phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất.
– TH3: Nếu mảnh đất là tài sản chung của hộ gia đình thì sẽ xem xét tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên hộ khẩu gia đình có thành viên nào thì những thành viên đó sẽ có quyền đối với tài sản này. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất hoặc phát sinh thừa kế sẽ làm tương tự như các trường hợp trên.