Trường hợp thay đổi thẻ căn cước công dân khi thay đổi nơi đăng ký thường trú. Thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân.
Trường hợp thay đổi thẻ căn cước công dân khi thay đổi nơi đăng ký thường trú. Thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư ,tôi mới đổi thẻ căn cước công dân nơi đăng ký thường trú ở Hải Dương .đó làm ăn tôi muốn nhập hộ khẩu ở Bình Dương ,vậy có cần đổi lại thẻ căn cước công dân để thay đổi nơi thường trú không. Nếu có đôi thì số căn cước công dân vẫn như cũ hay thay đổi,mong luật sư tư vấn. Chân thành cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 23 Luật Căn cước công dân quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
“1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.”
Như vậy, trường hợp của bạn, bạn hiện đang thường trú tại Hải Dương nhưng vì lý do làm ăn muốn nhập hộ khẩu tại Bình Dương. Theo quy định về các trường hợp đổi thẻ căn cước công dân như đã nêu trên thì trường hợp của bạn thuộc trường hợp phải đổi lại thẻ căn cước công dân vì hiện tại thẻ của bạn đang ghi nơi thường trú tại Hải Dương nhưng khi bạn nhập hộ khẩu tại Bình Dương thì nơi thường trú sẽ bị thay đổi.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Thông tư số 07/2016/TT- BCA quy định chi tiết một số điều của luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-Cp ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật căn cước công dân quy định:
Điều 7. Các mã số trong số định danh cá nhân
“1. Các mã số trong số định danh cá nhân bao gồm:
a) Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các mã số quy định tại khoản 1 Điều này được bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”
Khi bạn thay đổi thẻ căn cước công dân thì số định danh cá nhân sẽ không bị thay đổi. Chỉ thay đổi khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân. Trong đó, các thông tin về công dân phải thu thập chính xác gồm :
– Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
– Ngày, tháng, năm sinh;
– Giới tính;
– Nơi đăng ký khai sinh;
– Quê quán;
– Dân tộc;
– Quốc tịch;
– Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân khi các thông tin trên có sai sót đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân, tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan. Khi thay đổi số định danh cá nhân thì bạn phải điều chỉnh các giấy tờ liên quan trong đó có thẻ căn cước công dân. Vì vậy, Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.
Như vậy, khi bạn thay đổi nơi cư trú thì số định danh cá nhân sẽ không bị thay đổi vì thông tin nơi cư trú không phải một trong các thông tin làm ảnh hưởng đến số định danh cá nhân của bạn.Nhưng khi số định danh cá nhân bị thay đổi thì bạn hải điều chỉnh các giấy tờ liên quan trong đó có thẻ căn cước công dân.