Căn cước công dân là những thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo đúng các quy định của Luật Căn cước công dân. Vậy theo quy định của pháp luật về Căn cước công dân hiện hành thì pháp luật quy định những trường hợp nào công dân không phải đổi căn cước công dân?
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào không phải đổi căn cước công dân?
Khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất
Điều 23 Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất về những Luật Căn cước công dân quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, Điều này quy định rõ các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân bao gồm có:
– Trường hợp đổi khi mà công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Thẻ đã bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi các thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại về giới tính, quê quán;
– Có sai sót về các thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Khi mà công dân có yêu cầu.
Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định những trường hợp không phải đổi căn cước công dân khi mà thuộc các trường hợp phải đổi thẻ Căn cước công dân, vấn đề này được thể hiện rõ qua quy định tại Điều 21 Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất về những Luật Căn cước công dân, Điều này quy định cụ thể như sau:
– Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đã đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
– Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định vừa đã nêu thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng trong trường hợp hợp thẻ Căn cước công dân đã được thực hiện đổi trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì khi đến tại thời điểm công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì sẽ không phải thực hiện thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân mà sẽ được sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ví dụ, thẻ căn cước công dân của anh Nguyễn Văn Bình có giá trị sử dụng đến ngày 23/05/2038 (thời điểm anh Bình đủ 40 tuổi), tuy nhiên ngày 01/07/2036 anh Bình có đi làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân. Trong trường hợp này, do anh Bình thực hiện thủ tục đổi thẻ căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi đủ 40 tuổi, chính vì thế đến ngày 23/05/2038 (thời điểm giá trị sử dụng căn cước công dân đã hết) anh Bình sẽ không phải thực hiện thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân mà sẽ được tiếp tục sử dụng cho đến khi anh Bình đủ 60 tuổi.
2. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân khi đổi căn cước công dân:
Điều 20 Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất về những Luật Căn cước công dân quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân, căn cứ Điều này thì giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân khi đổi căn cước công dân như sau:
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của chính người mà đã được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài đã thực hiện ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay thế cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để thực hiện việc kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật Căn cước công dân; được sử dụng về số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về những thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và của cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo đúng quy định của pháp luật.
3. Các nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân sau khi đổi:
Các nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân sau khi đổi được quy định tại Điều 18 của Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH vào năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Căn cước công dân bao gồm có:
– Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có dòng chữ là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc và dòng chữ “Căn cước công dân”; có ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, thông tin về nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
– Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; thông tin về ngày, tháng, năm cấp thẻ; những thông tin về họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
– Hai mặt của thẻ Căn cước công dân in hoa văn màu xanh chuyển ở giữa màu vàng đến xanh. Nền của mặt trước thẻ gồm có: Bản đồ hành chính Việt Nam, trống đồng, có những hoa văn họa tiết truyền thống trang trí. Nền mặt sau của thẻ Căn cước công dân phải gồm: Các hoa văn được kết hợp với hình ảnh hoa sen và các đường cong vắt chéo đan xen;
– Quốc huy và ảnh chân dung của công dân được in màu trực tiếp ở trên thẻ Căn cước công dân;
– Màu sắc của những thông tin trên thẻ Căn cước công dân:
+ Dòng chữ là CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; có SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence – Freedom – Happiness; có dòng chữ “Citizen Identity Card”; biểu tượng của chip; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; có Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence; Có giá trị đến/Date of expiry; có Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; có Ngày, tháng, năm/Date, month, year; dòng CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI; có Ngón trỏ trái/Left index finger; Ngón trỏ phải/Right index finger màu xanh;
+ Dòng chữ là “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân màu đỏ;
+ Số Căn cước công dân; các thông tin của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ngày, tháng, năm mà hết hạn sử dụng; ảnh của vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải; thông tin về đặc điểm nhân dạng của người mà được cấp thẻ Căn cước công dân; ngày, tháng, năm được cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của chính người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân; dòng MRZ, mã QR màu đen;
+ Chip điện tử lưu trữ thông tin cơ bản của công dân được gắn ở ngay mặt sau thẻ Căn cước công dân.
– Chất liệu: Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu mà đã được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Căn cước công dân.
THAM KHẢO THÊM: