Kháng cáo là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng để làm phát sinh thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính; vì vậy đây được đánh giá là quyền cơ bản trong hoạt động tố tụng. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì những trường hợp nào không kháng cáo vẫn được giảm án?
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào không kháng cáo vẫn được giảm án?
Căn cứ theo quy định tại Điều 355 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm. Theo đó:
(1) Hội đồng xét xử phúc thẩm có một số quyền cơ bản sau đây:
-
Quyền không chấp nhận kháng cáo, không chấp nhận kháng nghị, giữ nguyên bản án sơ thẩm;
-
Quyền sửa bản án sơ thẩm;
-
Hủy bản án sơ thẩm, chuyển hồ sơ vụ án để tiến hành thủ tục điều tra lại hoặc xét xử lại;
-
Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
-
Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
(2) Bản án phúc thẩm có hiệu lực và có giá trị pháp luật được tính bắt đầu kể từ ngày tuyên án.
Căn cứ theo quy định tại Điều 358 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại. Theo đó:
(1) Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm sẽ ra quyết định hủy bản án sơ thẩm để tiến hành hoạt động điều tra lại khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-
Có căn cứ cho rằng tòa án cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, bỏ lọt tội phạm tội hoặc để phục vụ cho hoạt động khởi tố, điều tra về tội danh nặng hơn so với tội danh đã tuyên trong bản án sơ thẩm;
-
Việc điều tra ở tòa án cấp sơ thẩm không đáp ứng đầy đủ điều kiện, tuy nhiên cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được;
-
Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng tại giai đoạn điều tra hoặc giai đoạn truy tố.
(2) Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-
Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm không đảm bảo đầy đủ thành phần theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
-
Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng tại giai đoạn xét xử sơ thẩm;
-
Người được Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm tuyên bố không có tội tuy nhiên trên thực tế, có đầy đủ căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội;
-
Miễn trách nhiệm hình sự, áp dụng biện pháp miễn hình phạt hoặc áp dụng các biện pháp tư pháp đối với bị cáo khi không có đầy đủ căn cứ;
-
Bản án cấp sơ thẩm trước đó có sai lầm nghiêm trọng trong quá trình áp dụng pháp luật, tuy nhiên không thuộc trường hợp Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm căn cứ theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Căn cứ theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề sửa bản án sơ thẩm. Theo đó, khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên trước đó không đúng với tính chất hành vi, mức độ vi phạm, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân của bị cáo hoặc có những tình tiết mới thì Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm sẽ có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
-
Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội danh nhẹ hơn;
-
Giảm hình phạt cho bị cáo;
-
Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo, không áp dụng biện pháp tư pháp;
-
Giảm mức độ bồi thường thiệt hại, sửa quyết định xử lý vật chứng;
-
Chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn so với hình phạt đã tuyên;
-
Giữ nguyên mức phạt tù, giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
Đồng thời, trong trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm cho những bị cáo không kháng cáo hoặc bản án không bị kháng cáo/kháng nghị.
Tổng hợp các điều luật nêu trên, trong trường hợp có căn cứ thì Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm cho những bị cáo không kháng cáo theo hướng giảm nhẹ hình phạt. Bao gồm các trường hợp sau đây:
-
Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo;
-
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo;
-
Không áp dụng biện pháp tư pháp;
-
Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội danh nhẹ hơn;
-
Giảm hình phạt đối với bị cáo;
-
Giảm mức độ bồi thường thiệt hại, sửa quyết định xử lý vật chứng;
-
Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại hình phạt nhẹ hơn so với hình phạt ban đầu;
-
Giữ nguyên bản án, giảm mức phạt tù và cho hưởng án treo.
Theo đó, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm vẫn hoàn toàn có thể sửa bản án hình sự sơ thẩm theo hướng giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo, bị cáo không kháng cáo nhưng vẫn hoàn toàn có thể được giảm án khi có căn cứ.
2. Những người nào được quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 331 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm. Bao gồm những người sau đây:
-
Bị cáo, bị hại, người đại diện của bị cáo, người đại diện của bị hại có quyền kháng cáo đối với bản án hoặc quyết định hình sự sơ thẩm;
-
Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho cá nhân là người dưới 18 tuổi, cá nhân là người có nhược điểm về tâm thần, nhược điểm về thể chất;
-
Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của nguyên đơn dân sự hoặc bị đơn dân sự có quyền kháng cáo đối với phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại;
-
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, người đại diện của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là cá nhân có quyền kháng cáo đối với phần bản án, quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
-
Người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự là cá nhân dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về thể chất, nhược điểm về tinh thần có quyền kháng cáo đối với phần bản án, quyết định có liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà họ bảo vệ;
-
Người đã được tòa án tuyên không có tội cũng có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án hình sự sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
3. Đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm cần có những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 332 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về thủ tục kháng cáo. Theo đó:
-
Người kháng cáo bắt buộc phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc gửi đơn đến Tòa án cấp phúc thẩm. Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam thì Giám thị trại tạm giam, Trưởng cơ sở giam giữ cần phải bảo đảm cho các bị cáo thực hiện quyền kháng cáo của mình, nhận đơn kháng cáo của bị cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án bị kháng cáo. Người kháng cáo có quyền trình bày trực tiếp với tòa án về vấn đề kháng cáo, tòa án cần phải lập biên bản về việc kháng cáo của bị cáo đó căn cứ theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo của bị cáo vật nhận được đơn kháng cáo thì cần phải gửi biên bản đó cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo thủ tục chung;
-
Đơn kháng cáo cần phải có các nội dung chính như sau: Ngày tháng năm làm đơn, họ và tên, địa chỉ của người kháng cáo, lý do kháng cáo, yêu cầu của người kháng cáo, chú ký hoặc địa điểm của người kháng cáo;
-
Kèm theo đơn kháng cáo, cần phải có các chứng cứ, tài liệu, giấy tờ, đồ vật có giá trị chứng minh yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ.
Như vậy, đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm cần phải có các nội dung chủ yếu như sau:
-
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
-
Lý do kháng cáo;
-
Yêu cầu của người kháng cáo;
-
Họ và tên, địa chỉ của người kháng cáo;
-
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
THAM KHẢO THÊM: