Theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có những trường hợp sẽ không bị xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hải quan. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những vấn đề trên:
Mục lục bài viết
1. Trường hợp không bị xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hải quan:
Căn cứ Điều 6 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm:
Thứ nhất, các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH 2022 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định những trường hợp sau sẽ không xử phạt vi phạm hành chính:
– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ.
– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng.
– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết.
– Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng.
– Đối tượng thực hiện hành vi vi phạm không có năng lực trách nhiệm hành chính.
– Đối tượng thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH 2022 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
+ Đối với trường hợp mọi vi phạm hành chính: người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính.
+ Đối với trường hợp vi phạm hành chính do cố ý: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.
Lưu ý: trong lĩnh vực hải quan, với những hàng hóa, phương tiện vận tải đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi những yếu tố sự kiện bất khả kháng được khắc phục thì những hàng hóa trên phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ hai, trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan trong khoảng thời hạn được quy định không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ ba, các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế.
Thứ tư, những trường hợp hàng hóa gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng trên cơ sở quy định của
Tuy nhiên ngoại trừ những mặt hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
2. Quy định các hình thức xử phạt trong lĩnh vực hải quan:
Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai hải quan sẽ bị xử phạt theo hình thức sau:
– Cảnh cáo.
– Phạt tiền.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính; đồng thời phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Mức phạt đối với hành vi vi phạm về khai hải quan:
Theo quy định người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan:
+ Trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
+ Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
Quá thời hạn nêu trên, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Theo Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC, những trường hợp vi phạm quy định về khai hải quan sẽ bị xử phạt mức phạt như sau:
Hành vi | Mức xử phạt | Căn cứ pháp lý |
Khai sai so với thực tế về lượng, tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. | Xử phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng
|
|
Có sự khai gian dối so với thực tế về lượng tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp | Khoản 1 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC | |
Với nội dung mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán mà không thực hiện khai trên tờ hải quan, không làm ảnh hưởng đến trị giá hải quan |
| |
Có hành vi khai sai về lượng tang vật trị giá trên 10 triệu đồng, khai sai về tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa, đồng thời thuộc một trong những trường hợp sau: – Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan. – Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển. | Xử phạt từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng |
Khoản 2 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC |
Có hành vi khai sai về lượng tang vật trị giá trên 10 triệu đồng, khai sai về thông tin tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật. | Xử phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng | Khoản 3 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC |
Có hành vi khai sai số lượng hành khách trên danh sách hành khách của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh | Xử phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng
|
|
Có hành vi khai sai thông tin về số lượng vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp trên bản khai hàng hóa của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh | Khoản 4 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC | |
Có hành vi khai sai thông tin số lượng kiện hành lý trên bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh |
| |
Có hành vi khai sai thông tin về lượng tạng vật có trị giá trên 10 triệu đồng, khai sai thông tin về tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài. |
| |
Hành vi đã làm thủ tục hải quan nhưng không xuất khẩu, xuất khẩu thiếu so với khai hải quan về lượng tạng vật có trị giá trên 10 triệu đồng, các thông tin về tên hàng, trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất. | Xử phạt từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng | Khoản 5 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC |
Đối với trường hợp vi phạm tại khoản 1 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC mà người khai hải quan phát hiện và khai bổ sung qua thời hạn | Xử phạt từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng. |
Khoản 6 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC |
Đối với trường hợp vi phạm tại khoản 2 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC mà người khai hải quan phát hiện và khai bổ sung qua thời hạn | Xử phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng
| |
Đối với trường hợp vi phạm tại khoản 3 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC mà người khai hải quan phát hiện và khai bổ sung qua thời hạn | Xử phạt từ 1,5 triệu đồng đến 2,5 triệu đồng | |
Đối với trường hợp vi phạm tại khoản 4 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC mà người khai hải quan phát hiện và khai bổ sung qua thời hạn | Xử phạt từ 2,5 triệu đồng đến 5 triệu đồng |
|
Đối với trường hợp vi phạm tại khoản 5 Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC mà người khai hải quan phát hiện và khai bổ sung qua thời hạn | Xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTC quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH Luật xử lý vi phạm hành chính.