Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trường hợp hết thời gian thử việc nhưng vẫn tiếp tục làm việc

  • 09/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trường hợp hết thời gian thử việc nhưng vẫn tiếp tục làm việc? Người lao động phải thử việc trong thời gian bao lâu?

      Trong cuộc sống thường ngày thì không khó để có thể bắt gặp được những loại giao kết dân sự. Việc các chủ thể thực hiện các giao kết trong quan hệ lao động giữ người sử dụng lao động và người lao động là khá nhiều và rất phổ biến. Khi các nhà tuyển dụng có nhu càu tuyển dụng người lao động thì trước khi được ký kết hợp đồng lao động chính thức thì những người lao động sẽ thực hiện quá trình thủ việc để đảm bảo xem có thể làm việc trong môi trường công việc mà người sử dụng lao động đưa ra hay không. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích cho chính mình thì người lao động, người sử dụng lao động đều phải nắm rõ về các quy định về vấn đề thử việc. Theo như quy định của pháp luật Lao động hiện hành thì khi hết thời hạn thử việc thì người lao động có thể được nhận vào làm hoặc sẽ bị từ chối không được người sử dụng nhân vào làm.

      Vậy pháp luật hiện hành đã đưa ra các quy định về việc thử việc và vấn đề liên quan đến giao kết hợp đồng lao động như thế nào? Đồng thời khi người lao động tham gia vào quá trình thử việc những thuộc trường hợp hết thời gian thử việc nhưng vẫn tiếp tục làm việc thì Luật Lao động quy định với nội dung ra sao? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi đến quý bạn đọc nội dung liên quan đến việc hết thời gian thử việc nhưng vẫn tiếp tục làm việc như sau:

      Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật lao động 2019

      1. Trường hợp hết thời gian thử việc nhưng vẫn tiếp tục làm việc

      Trên tình hình thực tế hiện nay, trong quá trình tuyển dụng người lao đọng của người sử dụng lao động thì đa phần người sử dụng lao động đều lựa chọn hình thức ký hợp đồng thử việc được thực hiện phổ biến ở nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Bởi lẽ pháp luật đưa ra quy định về thời gian thử việc và được các doanh nghiệp áp dụng thì trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Tuy nhiên, khi hết thời gian thử việc cả người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện những quy định bắt buộc về hợp đồng lao động.

      Có hai trường hợp xảy ra khi hết thời gian thử việc thì người lao động đạt yêu cầu thì sẽ tiếp tục được làm việc. Tuy nhiên vấn đề nảy sinh ở đây là việc các công ty, doanh nghiệp khi nhận những người lao động đạt yêu cầu này vào làm việc nhưng không thực hiện việc ký kết hợp đồng theo như quy định của pháp luật hiện hành. Từ đó có thể nhận định dựa trên quy định của Luật Lao động năm 2019 trong hai trường hợp đó là

      Xem thêm:  Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là gì? Các hình thức quấy rối?

      Một là, Đối với người thử việc đạt yêu cầu người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động.

      Hai là, Đối với người thử việc đạt yêu cầu người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động nhưng vẫn thông báo hợp tác làm việc.

      Trường hợp người thử việc đạt yêu cầu người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động nhưng vẫn thông báo hợp tác làm việc và người lao động vẫn tiếp tục làm việc được biết đến là tình trạng xảy ra ở rất nhiều doanh nghiệp muốn trốn tránh các nghĩa vụ đóng bảo hiểm, chi trả các chế độ khác cho người lao động tham gia vào các công việc trong doanh nghiệp đó.

      Căn cứ theo Khoản 1, Điều 27, Bộ luật lao động 2019 quy định: “khi kết thúc thời gian thử việc đối với người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc”.

      Như vậy, theo nguyên tắc mà Bộ Luật Lao động năm 2019 đưa ra thì khi hết thời gian thử việc của người lao động mà người sử dụng không ký hợp đồng lao động đối với người lao động thử việc đạt yêu cầu là trái với quy định của pháp luật. Nếu như người sử dụng lao động thực hiện hành vi cố tình không ký kết hợp đồng lao động thì rất có thể Doanh nghiệp có thể bị phạt nếu không ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 8 và Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

      Trường hợp người lao động thử việc đạt yêu cầu, ký hợp đồng lao động là đúng với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ không bị phạt và không phải chịu bất cứ bồi thường nào. Trong khi người sử dụng lao động đã ký kết hợp đồng với người lao động thì sẽ phải thực hiện việc trả lương, đóng bảo hiểm và chi trả các chi phí đãi ngộ đối với người lao động đã ký kết hợp đồng lao động đó.

      Xem thêm:  Người giám định trong tố tụng dân sự

      Như vậy có thể thấy rằng đối với trường hợp mà khi kết thức hợp đồng lao động mà người lao động vẫn tiếp tục tham gia vào làm việc tại doanh nghiệp thì sẽ có hai trường hợp sảy ra đó là việc người lao động được ký hợp đồng khi được nhận vào làm việc chính thức. Trường hợp thứ hai đó là khi người sử dụng lao động vẫn tiếp tục làm việc sau khi hết thời gian thử việc những lại không được ký kết hợp đồng lao động chính thức. Do đó, khi người lao động không giao kết hợp đồng lao động sẽ có thể phải chịu thiệt thòi.

      Do đó, theo như quy định về Bộ luật Lao động thì người lao động có hợp đồng lao động được hưởng quyền lợi từ việc tham gia bảo hiểm xã hội: khi có tranh chấp liên quan đến các chế độ lương thưởng, giờ làm việc hoặc thời giờ nghỉ ngơi… Bên cạnh đó thì những người lao động không được ký kết hợp đồng lao động thì đồng nghĩa với việc không được hưởng các quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội như: Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ ốm đau, thai sản; hưu trí… không được hưởng các chế độ từ việc tham gia bảo hiểm y tế.

      Bời vì sao mà tác giả lại đua ửa nhận định này là vì: Trong quy định của pháp luật lao động hiện hành thì đã đưa ra định nghĩa về khái niệm của hợp đồng lao động đó là: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Vì vậy việc ký hợp đồng lao động sẽ bảo vệ lợi ích cho cả người lao động lẫn người sử dụng lao động. Do đó, khi người tham động tham gia vào thị trường lao động thì nên tự bảo vệ các quyền lợi của mình bằng cách ký kết hợp đồng lao động chính thức để pháp luật có thể bảo vệ quyền lợi của người lao động một cách tối ưu nhất.

      2. Người lao động phải thử việc trong thời gian bao lâu?

      Nói đến người lao động tham gia vào quá trình lao động thì không thể nào không nhắc đến việc pháp luật quy định về thời gian thử việc mà người lao động phải làm trước khi được người sử dụng lao động nhận làm chính thức. Do đó, dựa trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 đã đua ửa quy định về thử việc đó là việc người sử dụng lao động và người lao động khi có thỏa thuận về thử việc thì có thể ghi nhận nội dung này trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc.

      Xem thêm:  Kinh phí tổ chức giải phóng mặt bằng có được thu bằng tiền mặt không?

      Trên cơ sở thỏa thuận của các bên, thời gian thử việc cũng sẽ do các bên quyết định nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian tối đa theo quy định của pháp luật. Vấn đề quy định về thời gian thử việc của người lao động trong quá trình đi xin việc được quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận. Theo như quy định này thì thời gian thử việc của người lao động do hai bên người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận. Tuy nhiên, việc thỏa thuận của các bên vẫn phải dựa trên căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và đồng thời khi người sử dụng lao động yêu cầu người lao động thử việc thì phải bảo đảm điều kiện như sau:

      Một là, Đối với những công việc của người quản lý doanh nghiệp thì thời gian thử việc của người lao động theo như quy định này là không quá 180 ngày.

      Hai là, Đối với những công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên thì thời gian thử việc của người lao động theo như quy định này là không quá sau mươi ngày.

      Ba là, Đối với những công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thì thời gian thử việc của người lao động theo như quy định này là không quá ba mươi ngày.

      Bốn là, Đối với những công việc khác thì thời gian thử việc của người lao động theo như quy định này là không quá sau ngày làm việc.

      Từ quy định vừa được nêu ra ở trên, có thể thấy rằng người sử dụng lao động khi thực hiện việc tuyển dụng người lao động thì chỉ được yêu cầu người lao động thử việc trong các khoảng thời gian nhất định đối với công việc nhất định như đã được nêu ra ở trên. Nếu thử việc quá thời gian quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 02 – 05 triệu đồng dựa trên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Đồng thời thì Bộ luật Lao động cũng đưa ra quy định về vấn đề không áp dụng thời gian thử việc đối với những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm, tính chất và mục đích?
      • Câu cầu khiến là gì? Đặc điểm, công dụng câu cầu khiến?
      • Điểm sàn là gì? Điểm chuẩn là gì? Điểm trúng tuyển là gì?
      • Phong cách ngôn ngữ là gì? Các loại phong cách ngôn ngữ?
      • Đoàn kết là gì? Nghị luận sức mạnh của tinh thần đoàn kết?
      • Độc đoán là gì? Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo độc đoán?
      • Gia trưởng là gì? Dấu hiệu nhận biết đàn ông gia trưởng?
      • Mục tiêu, tính chất và ý nghĩa của phong trào Cần Vương?
      • Ý nghĩa của số 9420 là gì? 520 là gì? 250 là gì? 555 là gì?
      • Đặc biệt là gì? Phân biệt giữa khác biệt, đặc biệt và độc đáo?
      • Mệnh đề là gì? Tổng hợp các mệnh đề trong tiếng Anh?
      • Chứng từ ghi sổ là gì? Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ