Thuế vừa là phạm trù kinh tế vừa là phạm trù lịch sử, thuế là hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng với các hiện tượng kinh tế-xã hội khác. Pháp luật về thuế có những quy định về những trường hợp được miễn thuế, giảm thuế. Vậy đó là những trường hợp nào và cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì?
Mục lục bài viết
1. Trường hợp được miễn thuế, giảm thuế:
– Việc khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được thực hiện trong trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng chính nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và chỉ khi người nộp thuế có chứng từ hợp pháp. Trong trường hợp đó, số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất, là số thuế được xác định sau khi đã khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với phần nguyên liệu dùng vào sản xuất ra hàng hoá chịu thuế. Số thuế được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất ra hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất bán.
– Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu (trừ xăng các loại được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước, số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
– Giảm thuế : Thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc loại thuế gián thu, do người tiêu dùng chịu và thực chất cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế hoặc cơ sở nhập khẩu hàng hoá chịu thuế chỉ đứng ra nộp thuế thay cho người tiêu dùng. Việc nộp thuế, vì vậy, không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế. Nói cách khác, vấn đề miễn và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt về nguyên tắc không cần đặt ra. Tuy nhiên, trong cả quãng thời gian dài trước đây, để chiếu cố đến khó khăn thực tế mà các cơ sở kinh doanh có thể gặp phải, pháp luật vẫn đề ra những trường hợp được xét miễn và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong những năm gần đây, phạm vi các trường hợp được xét miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đã dần dần được thu hẹp.
– Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được áp dụng trong hai trường hợp: Một là giảm hoặc miễn thuế khi cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn khách quan, ảnh hưởng tới kết quả sản xuất; hai là giảm mức thuế suất cho các cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước. Sản xuất, lắp ráp ô tô ở nước ta khi đó được coi là ngành công nghiệp non trẻ, năng lực cạnh tranh còn yếu, vì vậy, cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước thì các cơ sở này mới có thể tồn tại trước sự cạnh tranh của ô tô ngoại nhập.
– Như vậy, mặc dù biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt quy định cùng mức thuế suất áp dụng chung cho ô-tô sản xuất, lắp ráp trong nước và ô tô nhập ngoại nhưng do quy định giảm thuế suất cho ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước nên thực chất vẫn có sự phân biệt về thuế suất giữa ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và ô tô nhập khẩu từ ngoài nước.
2. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo,
– Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí mà pháp luật quy định thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng.
– Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau: Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỉ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc từ 10 tỉ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Hoặc tỉ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư; hoặc công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
– Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí trên thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỉ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
* Các trường hợp giảm thuế khác:
– Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
– Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
– Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ,
3. Luật thuế thu nhập cá nhân còn xác định rõ các khoản thu nhập được miễn thuế:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
– Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả, tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
4. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
– Chế độ giảm thuế thu nhập cá nhân được áp dụng nhằm mục đích giải quyết khó khăn cho đối tượng nộp thuế trong trường hợp đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động
– Cơ quan quản lý thuế thực hiện việc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt cho chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế trên cơ sở hồ sơ đề nghị giảm thuế gồm ba phần. Một là văn bản đề nghị giảm thuế (lập theo mẫu), trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại; giá trị tài sản bị thiệt hại; số lỗ do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra; số thuế phải nộp; số thuế đề nghị giảm; và danh mục tài liệu gửi kèm. Hai là biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra thiên tai, tai nạn bất ngờ. Ba là bản quyết toán tài chính, nếu đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp, kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra quyết định giảm thuế hoặc
– Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.