Thời hạn phải đăng ký thường trú cho con sau khi sinh? Đăng ký thường trú muộn bị phạt bao nhiêu? Thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh? Thủ tục đăng ký thường trú liên thông với khai sinh và cấp thẻ BHYT? Quy định chung về đăng ký thường trú?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trẻ mới sinh phải được đăng ký thường trú. Thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh được thực hiện song song với thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều trường hợp vì cha mẹ của trẻ mới sinh không nắm rõ các thủ tục đăng ký thường trú cho con nên xảy ra tình trạng đăng ký thường trú cho trẻ sơ sinh muộn. Vậy thời hạn phải đăng ký thường trú cho con sau khi sinh là bao lâu? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Luật Cư trú 2020
– Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT
1. Thời hạn phải đăng ký thường trú cho con sau khi sinh?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thời hạn đăng ký thường trú cho trẻ sau sinh như sau:
“Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.”
Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký khai sinh cho con trẻ, cha mẹ trẻ mới sinh phải làm thủ tục đăng ký thường trú cho con, quá thời hạn này thì bị coi là đăng ký thường trú muộn.
Ngoài ra, theo quy định của Luật Cư trú về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú tại Điều 4 có quy định: “Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi”.
2. Đăng ký thường trú muộn bị phạt bao nhiêu?
Hết thời hạn 60 ngày theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP mà cha mẹ trẻ mới sinh không thực hiện đi đăng ký thường trú cho trẻ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về đăng ký thường trú muộn:
“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, hành vi đăng ký thường trú muộn cho trẻ mới sinh sẽ quy vào lỗi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP và người đăng ký thường trú muộn cho trẻ mới sinh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ100.000 đồng đến 300.000 đồng.
3. Thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh
Thông thường, thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh sẽ được thực hiện song song với thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho trẻ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt như cha, mẹ của trẻ mới sinh không cùng nơi thường trú, thì thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh được tách ra để tiến hành độc lập theo quy định.
Từ ngày 01/7/2021, theo quy định của pháp luật hiện hành thì thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh được thực hiện theo Luật Cư trú 2020.
Theo khoản 2 Điều 21, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân của người cần đăng ký thường trú với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Người đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thường trú đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm tiến hành thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thực hiện thông báo cho người đăng ký thường trú về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thường trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do gửi đến người đăng ký thường trú.
4. Thủ tục đăng ký thường trú liên thông với khai sinh và cấp thẻ BHYT
Theo quy định tại Thông tư liên tịch
Theo đó, hồ sơ đăng ký thường trú liên thông với khai sinh và cấp thẻ Bảo hiểm y tế bao gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh của trẻ theo mẫu quy định.
– Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trong trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay thế bằng văn bản xác nhận của người làm chứng khi trẻ em sinh ra; trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh cho trẻ phải làm giấy cam đoan về việc sinh ra trẻ là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì người đang ký nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh của trẻ.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do người mang thai hộ thì người đang ký nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ phải phù hợp theo quy định của pháp luật.
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu quy định.
– Sổ hộ khẩu.
Trường hợp trẻ em có cha, mẹ ruột nhưng không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà trẻ em đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến xác nhận đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; có ý kiến đồng ý của chủ hộ và Sổ hộ khẩu của chủ hộ.
– Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định.
Khi thực hiện thủ tục này, người đang ký thực hiện nộp hồ sơ tại phòng dịch vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia. Đến ngày hẹn trả kết quả, người đang ký có thể đồng thời nhận Giấy khai sinh của trẻ và Sổ hộ khẩu mới trong đó có ghi nhận thông tin của trẻ thay vì phải làm thủ tục hai lần như trước đây.
5. Quy định chung về đăng ký thường trú
5.1. Đăng ký thường trú là gì?
Theo quy định tại Điều 18 Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013, thì đăng ký thường trú được hiểu là việc công dân thực hiện việc đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành làm thủ tục đăng ký thường trú và cấp sổ hộ khẩu cho công dân đó.
5.2. Điều kiện đăng ký thường trú tại tại tỉnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật cư trú thì công dân phải đáp ứng các điều kiện sau đây khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại tỉnh:
Công dân phải có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nơi công dân đó muốn đăng ký thường trú, thì khi đó công dân được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp của công dân do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân khác thì khi đăng ký thường trú phải được người cho thuê, cho mượn hoặc cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
5.3. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được phép đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
– Có chỗ ở hợp pháp
Công dân có chỗ ở hợp pháp, trong trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì công dân phải có thời gian tạm trú tại thành phố, huyện, thị xã đó từ một năm trở lên, trong trường hợp đăng ký thường trú vào quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì công dân phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên.
– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình
Người có sổ hộ khẩu đồng ý cho công dân nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì công dân đó được đăng ký thường trú:
+ Trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; trường hợp con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Trường hợp người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoặc nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột của họ;
+ Trường hợp người khuyết tật, người mất khả năng lao động hoặc người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột hoặc về ở với cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ của người khuyết tật;
+ Trường hợp người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc vẫn còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ của người chưa thành niên không có khả năng nuôi dưỡng nên về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ của người chưa thành niên;
+ Trường hợp người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ông, bà ngoại, về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Trường hợp ông, bà nội, ông, bà ngoại về ở với cháu ruột.
– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ
– Trước đây đã thực hiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, hiện nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình đã được đăng ký trước đó.
Lưu ý: Trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân khác hoặc của tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân của chỗ ở theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
– Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc thị trấn về điều kiện diện tích bình quân của chỗ ở;
– Được người cho thuê, cho mượn, hoặc cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.