Trợ cấp xã hội là một trong những chính sách nhân ái hiện nay nhằm giúp đỡ những đối tượng đặc biệt khó khăn trong cuộc sống. Vậy quy định pháp luật về trợ cấp xã hội như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Trợ cấp xã hội là gì?
- 2 2. Quy định của pháp luật về trợ cấp xã hội:
- 2.1 2.1. Quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
- 2.2 2.2. Quy định về mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
- 2.3 2.3. Quy định về nguyên tắc về chính sách trợ giúp xã hội:
- 2.4 2.4. Quy định về thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng:
1. Trợ cấp xã hội là gì?
Theo quy định của pháp luật thì ta có thể hiểu rằng khi nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên của xã hội những khoản tiền hoặc tài sản khác trong trường hợp những thành viên này gặp rủi ro, hiểm nghèo, nghèo đói, bất hạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống thì được gọi là trợ cấp xã hội.
2. Quy định của pháp luật về trợ cấp xã hội:
2.1. Quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
Các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Theo đó, các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bào gồm:
Một là, Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng. Theo đó là những đối tượng bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; Mồ côi cả cha và mẹ; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Hai là, người từ 16 tuổi đến 22 tuổi mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thuộc vào các trường hợp không có nguồn nuôi dưỡng như trên
Ba là, Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
Bốn là, người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
Năm là, người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Sáu là, trẻ em khuyết tật, người khuyết tật.
2.2. Quy định về mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
Theo quy định của pháp luật thì ta xác định được mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội là 270.000 đồng nhân với hệ số. Theo đó, hệ số được tính như sau:
– Đối với trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng mà cụ thể là dưới 04 tuổi thì hệ số là 2,5
– Đối với trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng mà cụ thể là từ 04 tuổi thì hệ số là 1,5
– Đối với người từ 16 tuổi đến 22 tuổi mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thuộc vào các trường hợp không có nguồn nuôi dưỡng thì hệ số là 1,5
– Đối với trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà dưới 04 tuổi thì hệ số là 2,5
– Đối với trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi thì hệ số là 2,0
– Đối với trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà từ 16 tuôi trở lên thì hệ số là 1,5
– Đối với người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi 01 con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi 01 con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì hệ số là 1,0
– Đối với người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi 02 con trở lên dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi 02 con trở lên từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì hệ số là 2,0
– Đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng mà từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi thì hệ số là 1,5
– Đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng mà từ 80 tuổi trở lên thì hệ số là 2,0
– Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thì hệ số 1,0
– Đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng thì hệ số là 3,0
2.3. Quy định về nguyên tắc về chính sách trợ giúp xã hội:
Chính sách trợ giúp xã hội phải có nguyên tắc nhất định. Cụ thể là các nguyên tắc theo quy định tại Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Theo đó nguyên tắc về chính sách trợ giúp xã hội được quy định như sau:
Một là, phải đảm bảo thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng
Hai là, thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
Ba là, nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
2.4. Quy định về thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
– Giấy khai sinh;
– Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
– Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai;
– Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
Khi tiếp nhận hồ sơ công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
Khi nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.
Nếu từ chối hồ sơ thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội