Trình tự và điều kiện thụ lý vụ án tố tụng dân sự. Pháp luật quy định như thế nào về trình tự, điều kiện thụ lí vụ án tố tụng dân sự?
1.Các điều kiện thụ lý vụ án gồm:
– Chủ thể: Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự bao gồm cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức đáp ứng được những điều kiện do pháp luật quy định. Cá nhân khi khởi kiện vụ án dân sự phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đồng thời phải có quyền lợi bị xâm phạm. Đối với những cá nhân không có năng lực thì phải do người đại diện thay mặt để thực hiện việc khởi kiện vụ án. Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm phạm hoặc tranh chấp, ngoài ra các cơ quan tổ chức còn khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của pháp luật.
– Thẩm quyền: Việc khởi kiện phải đúng thẩm quyền xét xử về dân sự của tòa án. Vụ án khởi kiện phải thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của tòa án quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Vụ án được khởi kiện phải đúng với cấp tòa án có thẩm quyền giải quyết quy định tại Điều 33, 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Vụ việc khởi kiện phải đúng thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
– Thời hiệu khởi kiện: Để xác định thời hiệu khởi kiện đã hết hay chưa, thì Toà án phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ pháp luật cụ thể đó. Trường hợp pháp luật không quy định thời hiệu khởi kiện, thì việc xác định thời hiệu khởi kiện phải căn cứ vào quy định tại Điều 159, 160 của bộ luật tố tụng dân sự 2004 . Điều kiện về người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và xuất trình biên lai thu tạm ứng án phí trong thời hạn được
2. Trình tự thụ lý vụ án trong tố tụng dân sự
a. Thủ tục nhận đơn kiện quy định tại Điều 167 Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
Toà án phải nhận đơn kiện do đương sự nộp trực tiếp tại toà án hoặc gửi qua đương bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
– Tiến hành thụ tục thủ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
– Chuyển đơn khởi kiện cho toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án khác.
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án.
b. Yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện.
Điều 169 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, quy định trong trường hợp đơn kiện không đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164, Bộ luật tố tụng dân sự 2004 thì toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn nhất định do toà án ấn định nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, toà án có thể gia hạn nhưng không quá mười lăm ngày. trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bộ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004 thì toà án tiếp tục thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bộ sung theo yêu cầu của toà án thì toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
c. Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện.
Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự quy định, sau khi nhận đơn kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
d. Vào sổ thụ lý vụ án dân sự.
Khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án phải ra quyết định thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, thì toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo.
e. Thông báo về việc thụ lý.
>>> Luật sư
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định về thông báo thụ lý vụ án trong trường hợp sau:
“1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có nội dung chính sau:
a) Ngày, tháng năm lập văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ của Toà án thụ lý.
c) Tên, địa chỉ người khởi kiện.
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp theo đơn khởi kiện.
e) Thời hạn được thông báo phải có ý kiện bằng văn bản nộp cho Toà án theo yêu cầu của người khởi kiện, và tài liệu chứng cứ kemg theo nếu có.
g) Hậu quả pháp lý của người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản ý kiến của mình đối với yêu cầu”.