Đình công là gì? Trình tự, thủ tục tiến hành đình công hợp pháp theo Luật lao động?
Trong quá trình tham gia lao động thì giữa hai bên người lao động và người sử dụng lao động sẽ ký kết hợp đồng lao động, trong hợp đồng đó có thể hiện quyền và nghĩa vụ của hai bên. Để bảo vệ quyền của người lao động và phản đối việc người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thì thủ tục đình công được pháp luật trao cho người lao động được coi như là một công cụ để trực tiếp bảo vệ quyền và lợi ích. Vậy,
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
1. Đình công là gì?
Theo quy định của Luật lao động 2019 quy định: Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành đình công hợp pháp theo Luật lao động
Căn cứ theo
Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 ghi nhận người lao động có quyền đình công. Theo đó, đình công sẽ được tiến hành khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Tranh chấp phát sinh từ lao động tập thể, trong phạm vi quan hệ lao động;
– Do người lao động trong cùng doanh nghiệp tự nguyện tiến hành trong phạm vi doanh nghiệp đó;
– Trong trường hợp tập thể người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lao động của hội đồng trọng tài lao động nhưng không khởi kiện ra toà án;
– Do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn lâm thời lãnh đạo theo thủ tục luật định;
– Không vi phạm quy định về cấm, hoãn, ngừng đình công.
Trình tự đình công:
Việc đình công phải do Ban cấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo. Đối với những nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
Trình tự đình công được tiến hành theo 03 bước:
– Lấy ý kiến về đình công theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.
– Ra quyết định đình công và thông báo đình công theo quy định tại Điều 202 của Bộ luật này.
– Tiến hành đình công.
Bước 1: Lấy ý kiến tập thể lao động
Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.
Nội dung lấy ý kiến để đình công bao gồm:
– Đồng ý hay không đồng ý đình công;
– Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung như thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công; phạm vi tiến hành đình công; Yêu cầu của người lao động được quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.
– Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.
– Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
Từ nội dung trên cho thấy ngoài hình thức lấy ý kiến bằng phiếu hoặc chữ ký,
Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất một ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
Bước 2: Ra quyết định đình công
Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
– Kết quả lấy ý kiến đình công;
– Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
– Phạm vi tiến hành đình công;
– Yêu cầu của người lao động;
– Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
Thông báo đình công: trong ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Tiến hành đình công
Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
Bộ luật lao động nước ta chưa có qui định cụ thể nào về hình thức tiến hành đình công mà chỉ qui định những hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công, chúng ta có thể hiểu rằng ngoài những hành vi này thì người lao động có thể tiến hành mọi hành vi mà luật không cấm. Theo đó, quyền của các bên trước và trong quá trình đình công được quy định như sau:
– Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
– Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:
+ Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
– Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
+ Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Theo đó, trong bộ Luật đã quy định về nơi sử dụng lao động không được đình công đó chính là không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
Ban hành Danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công gồm những doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong trường hợp người lao động đình công hợp pháp thì theo quy định tại Điều 207 Bộ luật lao động 2019 thì:
– Đối với người lao động không tham gia đình chỉ nhưng vì lý do đình công mà phải ngừng việc thì được trả lương ngừng việc theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
– Đối với người lao động tham gia đình công thì sẽ không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật như sau: người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc còn đối với người lao động tham gia đình công không được trả lương
Như vậy, để việc đình công được xem là hợp pháp thì cần đáp ứng các điều kiện và trải qua trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật gồm các bước lấy ý kiến của tập thể lao động về việc có đồng ý đình công hay không sau đó sẽ lấy đó làm căn cứ để ra quyết định đình công, cuối cùng là tiến hành đình công. Nếu người lao động tự ý đình công thì có thể sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Do đó, để thực hiện đình công đúng theo quy định pháp luật, người lao động cần có những cố vấn pháp luật để tư vấn trình tự, thủ tục thực hiện đình công hợp pháp.