Khái quát về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh? Trình tự thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh?
Thu hồi đất là một trong những chính sách quan trọng xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau. Thu hồi đất diễn ra mang tính bắt buộc khi không còn quỹ đất hoặc quỹ đất còn không phù hợp với mục đích sử dụng của nhà nước. Một trong những mục đích thu hồi đất điển hình là thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Thực tế cho thấy, khi thu hồi đất để phục vụ các dự án phát triển kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng ở nước ta hiện nay còn gặp không ít khó khăn trong vấn đề định giá đất, bồi thường thiệt hại chưa phù hợp từ đó gây ra sự căng thẳng, bức xúc trong nhân dân, từ đó đặt ra nhiều thách thức trong việc thu hồi đất, vì vậy việc quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh càng chi tiết, cụ thể, hợp lí là điều cần thiết phải thực hiện, nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thu hồi đất.
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
Luật Đất đai năm 2013.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
1. Khái quát về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh?
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Tuy nhiên, trên thực tế nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Mặc dù nhà nước trao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia định, cá nhân, song nhà nước cũng thu lại quyền sử dụng đất vì nhiều lý do khác nhau như người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh,…Nếu như Nhà nước trao quyền sử dụng đất làm phát sinh quyền sử dụng đất thì thu hồi đất sẽ làm chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
Việc thu hồi đất phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm ngăn ngừa việc thu hồi đất bừa bãi làm thiệt hại đế quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Vậy thu hồi đất là gì?
Theo Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.” Khái niệm này được đánh giá là chưa bao quát hết các trường hợp thu hồi đất, cũng như không đề cấp đến trình tự, thủ tục thu hồi đất, do đó trên cơ sở nội dung quy định về thu hồi đất, các nhà nghiên cứu khoa học pháp lý giải thích rằng: “Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất khi thuộc các trường hợp và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.”
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh là một trong các trường hợp được thu hồi đất một cách hợp pháp, là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất vì mục đích quốc phòng an ninh và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Các trường hợp cụ thể thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh được quy định tại Điều 61, Luật Đất đai, cụ thể như sau:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Xây dựng căn cứ quân sự;
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng ga, cảng quân sự;
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Các trường hợp này cũng là căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh bên cạnh căn cứ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; và tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
2. Trình tự thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh?
Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng được quy định cụ thể tại Điều 69 Luật Đất đai với 4 bước cơ bản:
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Ở bước này, trước hết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc huyện có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi biết. Thời hạn thông báo trước khi có quyết định thu hồi đất là chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Hình thức thông báo được thực hiện: gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Hiệu quả của giai đoạn này phụ thuộc vào sự phối hợp của người sử dụng đất với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nếu họ không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Sau thời hạn cho phép vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì họ có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm điểm bắt buộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành và có thể bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là họ không có quyền từ chối thực hiện trong bất kỳ trường hợp nào, trừ quyết định thu hồi đất là trái pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền xác định là trái pháp luật.
Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được lấy ý kiến thông qua hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh hoặc cấp huyện tùy theo các trường hợp) quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày. Điều này nhằm bảo đảm hoạt động được diễn ra nhanh chóng, thống suốt và đồng bộ.
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và gửi đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trên cơ sở quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cứ, chủ thể có thẩm quyền tiến hành tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Có thể có đây là một bước cuối cùng sau khi quá trình thu hồi đất được hoàn tất hoặc là trách nhiệm của tổ chức có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động thu hồi đất đều được, bởi lẽ suy đến cùng đây là giai đoạn đơn giản nhất sau khi nhà nước thực hiện xong các hoạt động chức năng của mình.