Trình tự, thủ tục bán thanh lý tài sản của cơ quan hành chính nhà nước. Để bán thanh lý tài sản của cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước thì phải tiến hành thủ tục như thế nào?
Tài sản được sử dụng bao giờ cũng có một độ hao mòn nhất định vì vậy việc sửa chữa, thay thế là tất yếu. Tài sản công dưới sự quản lý, sử dụng của cơ quan hành chính nhà nước cũng vậy. Nếu đã đến thời hạn sử dụng hoặc tài sản bị hư hỏng không sửa chữa được hoặc sửa chữa còn tốn kém hơn việc mua mới thì có thể sử dụng phương thức bán thanh lý tài sản để lấy tiền đưa vào kho bạc nhà nước.
Mục lục bài viết
1. Bán thanh lý tài sản là gì?
Khi nhà làm việc, tài sản gắn liền với đất của cơ quan hành chính nhà nước cần phải tháo dỡ để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới, thực hiện giải phóng mặt bằng; khi có tài sản cần phải thanh lý do hết hạn sử dụng theo chế độ hoặc tuy chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng không thể sửa chữa được nữa hoặc chưa hết hạn sử dụng bị hỏng mà việc sửa chữa không hiệu quả (tức là chi phí sửa chữa có thể lớn hơn 30% nguyên giá của tài sản); khi dựa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước có tài sản sẽ lập hồ sơ để thực hiện việc thanh lý tài sản.
Trong các phương thức thanh lý tài sản nhà nước được quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP, cơ quan hành chính nhà nước thanh lý tài sản công có thể chọn hình thức thanh lý là bán tài sản nhà nước, sau đây gọi là bán thanh lý tài sản. Khi thực hiện thanh lý tài sản công dưới hình thức bán thanh lý tài sản thì phải thực hiện thông qua việc đấu giá (trừ các trường hợp: tài sản của cơ quan hành chính nhà nước đã hết giá trị còn lại theo sổ kế toán; việc tham gia đấu giá tài sản đã hết thời hạn đăng ký).
Bán thanh lý tài sản được thực hiện theo một trong những phương thức sau: niêm yết giá, chỉ định, đấu giá.
2. Hồ sơ thực hiện bán thanh lý tài sản của cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện bán thanh lý tài sản cần thực hiện 01 bộ hồ sơ để đề nghị thanh lý tài sản gồm những giấy tờ sau đây:
+ 01 bản chính văn bản đề nghị thanh lý tài sản công: trong văn bản cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công nêu rõ những vấn đề về trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự kiến nếu xác định việc sửa chữa không hiệu quả thì dự toán chi phí sửa chữa tài sản là bao nhiêu.
+ 01 bản chính văn bản đề nghị thanh lý tài sản công: do cơ quan quản lý cấp trên lập, nếu có.
+ 01 bản chính danh mục tài sản đề nghị thanh lý: trong đó cần liệt kê loại tài sản, số lượng, giá ban đầu lúc mua, tình trạng của tài sản và giá trị còn lại theo sổ kế toán, lý do thanh lý.
+ 01 bản sao văn bản ghi nhận ý kiến của cơ quan chuyên môn về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa đối với tài sản là nhà và các công trình xây dựng khác chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng còn có thể sửa chữa được.
+ 01 bản sao các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản trong từng trường hợp cụ thể.
3. Trình tự thực hiện bán thanh lý tài sản của cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện bán thanh lý tài sản nộp 01 bộ hồ sơ như trên đến cơ quan có thẩm quyền. Trong vòng thời hạn 30 ngày, tính từ ngày nhận được tất cả hồ sơ trên thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật ra quyết định thanh lý tài sản nếu hồ sơ hợp lệ; nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc đề nghị thanh lý không phù hợp cần trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Cá nhân, cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản của cơ quan hành chính nhà nước bán thanh ý tài sản gồm: Những tài sản công tại các cơ quan hành chính nhà nước do bộ, cơ quan trung ương quản lý thì bộ trưởng hoặc thủ trưởng cơ quan trung ương hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán thanh lý tài sản; Những tài sản công tại các cơ quan hành chính nhà nước nằm trong phạm vi quản lý của địa phương thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản.
Nội dung của quyết định thanh lý tài sản sẽ bao gồm những nội dung chính sau đây: cơ quan hành chính nhà nước có tài sản cần thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (nêu rõ số lượng, loại tài sản; giá ban đầu và giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý tài sản); hình thức thanh lý tài sản là gì (bán hay phá dỡ hay hủy bỏ); trách nhiệm tổ chức thực hiện và số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản sẽ được quản lý, sử dụng như thế nào (nếu có).
Sau khi có quyết định thanh lý tài sản, nếu việc thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền thì cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản công được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (gồm: một cơ quan, đơn vị thuộc quản lý của Bộ, cơ quan trung ương được giao nhiệm vụ bởi Bộ, cơ quan trung ương; cơ quan tài chính được giao nhiệm vụ bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện) sẽ tiến hành thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản.
Tiếp theo, cơ quan hành chính nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo quy định pháp luật trong thời hạn như sau: đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất trong thời gian 60 ngày, còn đối với các loại tài sản khác là 30 ngày tính từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định thanh lý tài sản.
+ Trong trường hợp bán thanh lý tài sản bằng hình thức bán đấu giá tài sản:
Tiền từ việc bán thanh lý tài sản được chuyển vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước và thanh toán tiền mua tài sản, nếu có thì kể từ ngày ký
Nếu quá thời hạn trên mà người được quyền mua không thanh toán đủ tiền thì phải nộp tiền lãi phát sinh do việc nộp chậm theo quy định về quản lý thuế. Số tiền nộp chậm được đưa vào ngân sách nhà nước trung ương hoặc địa phương dựa vào nơi tài sản được giao quản lý, sử dụng. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm lập văn bản đề nghị gửi tới Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra thông báo số tiền nộp chậm.
Nếu người được quyền mua tài sản đã ký hợp đồng mua bán tài sản hoặc đã thanh toán tiền mua tài sản nhưng không mua nữa thì theo hậu quả pháp lý được giải quyết theo hợp đồng hai bên đã ký.
+ Trong trường hơp bán thanh lý tài sản bằng hình thức bán niêm yết hoặc chỉ định thì:
Tính từ ngày ký Biên bản xác định hoặc trên hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công thông báo người được quyền mua tài sản thì trong vòng 05 ngày làm việc, người đó phải ký hợp đồng mua bán tài sản và thanh toán tiền cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán thanh lý tài sản. Sau đó, kể từ ngày nhận được tiền bán thanh lý tài sản, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong vòng 03 ngày làm việc.
Nếu quá thời hạn trên mà người được quyền mua tài sản không nộp đủ tiền mua tài sản thì phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Số tiền nộp chậm được đưa vào ngân sách nhà nước trung ương hoặc địa phương dựa vào nơi tài sản được giao quản lý, sử dụng. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm lập văn bản đề nghị gửi tới Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra thông báo số tiền nộp chậm.
Nếu người được quyền mua tài sản đã ký hợp đồng hoặc thanh toán tiền mua tài sản rồi mà không mua nữa thì hậu quả pháp lý được xử lý theo hợp đồng đã ký.
Cuối cùng, hoàn tất việc bán thanh lý tài sản: trong vòng 30 ngày tính từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan hành chính nhà nước có tài sản thanh lý thực hiện hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định pháp luật về xử lý tài sản công và kế toán.
4. Tư vấn bán thanh lý tài sản nhà nước:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 27 Nghị định 52/2009/NĐ-CP quy định về phương thức thanh lý tài sản nhà nước.
Trong trường hợp thanh lý tài sản nhà nước, bạn có thể lựa chọn hình thức thanh lý là bán tài sản nhà nước. Theo đó, khi thanh lý tài sản nhà nước dưới hình thức bán tài sản thì phải thực hiện đấu giá trừ trường hợp tài sản này đã hết giá trị còn lại theo sổ kế toán hoặc đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản.
– Căn cứ Điều 28
– Căn cứ Điều 2 Thông tư 09/2012/TT-BTC quy định hồ sơ và danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý như sau:
“Điều 11. Hồ sơ và danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý
1. Khi có tài sản nhà nước cần điều chuyển, bán, thanh lý thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển, bán, thanh lý tài sản theo quy định tại các Điều 17, 21 và 28 Nghị định 52/2009/NĐ-CP, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 17; điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 21 và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định 52/2009/NĐ-CP thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
a) Lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này;
b) In từ Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước thông qua Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
3. Đối với danh mục tài sản nhà nước điều chuyển lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN quy định tại khoản 1 Điều này phải có thêm chỉ tiêu về giá trị còn lại theo đánh giá lại trong các trường hợp sau đây:
a) Điều chuyển tài sản nhà nước từ cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sang đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hoặc giữa các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;
b) Điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tài sản đó chưa được theo dõi hạch toán trên sổ kế toán”.
Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 52/2009/NĐ-CP nêu trên. Theo đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ thanh lý tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 52/2009/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 09/2012/TT-BTC, gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chờ phê duyệt. Theo đó, thẩm quyền phê duyệt việc thanh lý tài sản nhà nước được quy định như sau:
“Điều 26. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý.”