Thu hồi đất là quyết định quan trọng của Nhà nước, việc thu hồi đất chỉ được tiến hành đối với các dự án quan trọng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thu hồi đất là quyết định quan trọng của Nhà nước, việc thu hồi đất chỉ được tiến hành đối với các dự án quan trọng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên thực tế trong thời gian qua việc thu hồi đất còn gặp phải nhiều khó khăn. Cơ quan nhà nước đã nhận được hàng loạt các đơn khiếu nại của người dân liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định đời sống. Còn các doanh nghiệp thì phải treo các dự án của mình, chờ đợi có đất để đầu tư. Chính bởi những hạn chế đó, vừa qua Bộ Tài Nguyên Và Mội Trường đã ban hành Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất để cải cách thủ tục hành chính,làm cho quá trình thu hồi đất diễn ra một cách thuận lợi. Theo đó thì Thông tư cũng đã có quy định rất cụ thể về trình ban hành quyết định thu hồi đất. Bởi nếu quyết định thu hồi đất không đúng với các quy định của pháp luật thì sẽ không những gây ảnh hưởng đến quyền lợi cơ bản của người dân mà còn ảnh hưởng tới lợi ích của các doanh nghiệp đầu tư. Cụ thể:
Thứ nhất: Trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, tại Khoản 1, Điều 11, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì:
“Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất gồm:
-Thông báo thu hồi đất;
-Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định và bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất);
-Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Thứ hai: Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì:
Theo Khoản 1, Điều 12, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất trong trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:
“- Biên bản về vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, đ và e Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi xử phạt vi phạm hành chính);
–
Biên bản làm việc để xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi thực hiện kiểm tra, thanh tra xác định vi phạm hành chính);– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
– Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
– Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT”
Thứ ba: Trường hợp thu hồi đất, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định rất chi tiết tại Điều 13, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. Theo đó thì hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất trong các trường hợp này đều bao gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
– Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
– Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
Ngoài ra thì mỗi trường hợp khác nhau trong hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất lại có thêm các loại giấy tờ khác nhau. Cụ thể:
- Trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
Theo đó tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất thì đất đó sẽ bị thu hồi và hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi gồm:
– Văn bản thông báo hoặc văn bản trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Quyết định giải thể, phá sản đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
- Trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì đất đó cũng bị Nhà nước thu hồi.
Và hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất này được quy định tại Theo Khoản 2, Điều 13, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, theo đó thì hồ sơ bao gồm:
– Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố cá nhân sử dụng đất là đã chết theo quy định của pháp luật;
– Văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân sử dụng đất đã chết;
- Trường hợp thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì:
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất gồm:
– Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất;
>>> Luật sư
- Thu hồi đất trong trường hợp dất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn:
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất gồm:
-Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất,
– Văn bản thông báo cho người sử dụng đất biết không được gia hạn sử dụng đất
- Thu hồi đất trong trường hợp đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất gồm:
– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;