Nhận con nuôi là hoạt động được nhà nước khuyến khích thực hiện vì mục đích nhân đạo, đảm bảo được điều kiện sống tốt nhất cho trẻ em. Cá nhân có nhu cầu nhận con nuôi hay được nhận con nuôi cũng đều phải thuộc những trường hợp mà pháp luật chấp thuận. Vậy trẻ em nhiễm HIV có được nhận làm con nuôi không?
Mục lục bài viết
1. Trẻ em nhiễm HIV có được nhận làm con nuôi không?
Nhận con nuôi là một trong những hoạt động được pháp luật cho phép bởi mang đậm tính chất nhân văn, gìn giữ được tinh thần tương thân tương ái của dân tộc Việt Nam. Kể từ khi Luật Nuôi con nuôi được áp dụng trên thực tế thì nhận con nuôi được giải thích là việc các cá nhân có đủ điều kiện cơ bản để được xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
Mục đích lâu dài của niệc nuôi con nuôi là để xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, mong muốn trẻ có thể được sống trong môi trường vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
Bên cạnh đó, theo Điều 24 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2018 Luật Trẻ em quy định về quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi của trẻ em như sau:
– Trẻ em hoàn toàn có quyền được chăm sóc thay thế cho dù không còn cha mẹ; vì những lý do khác nhau mà không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; hoặc vì ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang thì cũng có quyền được giúp đỡ, chăm sóc, đảm bảo sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em;
– Theo quy định trong luật này thì trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Có thể thấy, việc nhận con nuôi không chỉ phải đảm bảo điều kiện từ bên nhận con nuôi mà những đối tượng được nhận cũng phải đảm bảo các điều kiện luật định. Bạn đọc có thể tìm hiểu những điều kiện được thể hiện trong Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
+ Đối tượng đang là trẻ em phải dưới 16 tuổi;
+ Trong một số trường hợp thì phải từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Trẻ được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
+ Việc nhận nuôi con nuôi chỉ được diễn ra theo quy định là: một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
– Để có thể hỗ trợ được phần nào trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc trẻ em thì nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Như vậy, quyền được chăm sóc, tạo điều kiện để sống trong môi tường lành mạnh, đầy đủ là quyền lợi thiết yếu của trẻ em. Theo quy định thì chủ yếu đề cập đến độ tuổi của trẻ để được nhận làm con nuôi và được chia thành hai trường hợp khác nhau là dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi thuộc một trong hai trường hợp nhất định. Cũng có thể thấy không có bất kỳ quy định nào giới hạn việc trẻ em nhiễm HIV sẽ không được nhận làm con nuôi.
2. Người nước ngoài có thể nhận trẻ em nhiễm HIV người Việt Nam làm con nuôi hay không?
Trong pháp luật Việt Nam thì trẻ em được xác đinh là nhóm người yếu thế cần sự đặc biệt quan tâm của gia đình, toàn xã hội. Chính vì mong muốn bảo vệ được những đối tượng này mà rất nhiều văn bản pháp lý liên quan được xây dựng, ban hành và chứa đựng những nội dung để trẻ em được sống trong môi trường đầy đủ cả về vật chất và tinh thần. Nhận con nuôi không chỉ giới hạn trong phạm vi trong nước mà pháp luật còn cho phép cá nhân là người nước ngoài cũng có thể thực hiện hoạt động này, đặc biệt đối với trẻ em bị nhiễm HIV.
Theo điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam hoàn toàn được xem xét để nhận trẻ em nhiễm HIV người Việt Nam làm con nuôi. Đương nhiên những đối tượng này cũng phải đảm bảo được các điều kiện mà pháp luật Việt Nam đã quy định đối với người nhận con nuôi;
Về vấn đề người nước ngoài nhận trẻ em nhiễm HIV sẽ được giảm bớt thủ tục hành chính đó là: được miễn thủ tục thông báo tìm gia đình thay thế theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi 2010 và thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Nuôi con nuôi 2010 (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 19/2011/NĐ-CP).
3. Trình tự, thủ tục nhận con nuôi trong nước được quy định thế nào?
3.1 Hồ sơ thực hiện nuôi con nuôi:
3.1.1. Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi:
Cá nhân cần chuẩn bị những tài liệu đã được quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 để hoàn thiện thủ tục nhận nuôi con trong nước:
– Cần chuẩn bị 01 đơn xin nhận con nuôi;
– Đồng thời phải gửi kèm theo bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp cũng là giấy tờ bắt buộc phải chuẩn bị để hoàn tất thủ tục này;
– Theo quy định thì nuôi con nuôi có thể được nhận bởi một người độc thân hoặc người đang có vợ hoặc chồng nên cũng cần có thêm văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Để chứng minh được sức khỏe, có khả năng chăm sóc con nuôi thì cần thêm giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.
3.1.2. Hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước:
Theo Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước gồm:
– Chuẩn bị Giấy khai sinh để nộp tại cơ quan có thẩm quyền;
– Đồng thời cũng không thể thiếu Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Phải gửi kèm hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Cuối cùng phải có biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
Đối với trường hợp trẻ được nhận nuôi là trẻ mồ côi thì cũng cần thêm giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích phải chuẩn bị đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
Việc nhận nuôi con đối với trường hợp trẻ là con của cha đẻ mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự thì chuẩn bị quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự;
– Đồng thời, Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
3.2, Trình tự thực hiện đăng ký nhận con nuôi:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi
– Cá nhân có mong muốn nhận con nuôi sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đã được hướng dẫn thì nộp tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
– UBND cấp xã nơi khi tiếp nhận hồ sơ phải nhanh chóng phân công cá nhân thực hiện kiểm tra hồ sơ;
– Để đảm bảo đung tình tự thì phải tiến hành xác minh thông tin yêu cầu và xe xét đến lấy ý kiến của những người có liên quan. Thời gian để thực hiện hoạt động này là trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;- Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi
– Khi tiến hành xác minh thông tin và UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện thì UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi;
– UBND cũng là cơ quan có thẩm quyền trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;
– Ngoài ra, cũng cần phải được ghi thông tin này vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người liên quan.
– Đối với trường hợp UBND cấp xã nhận thấy không đảm bảo điều kiện theo quy định được từ chối đăng ký, nhưng phải tiến hành trả lời bằng văn bản và ghi nhận rõ lý do từ chối. Thời gian để thực hiện hoạt động này sẽ được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người liên quan;
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi khi được cấp thì thông tin này phải được công khai thông qua gửi cho UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
– Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2018 Luật Trẻ em.
THAM KHẢO THÊM: