Tranh chấp về quyền lợi của thành viên trong công ty TNHH hai thành viên. Tranh chấp giữa các thành viên góp vốn trong doanh nghiệp.
Tranh chấp về quyền lợi của thành viên trong công ty TNHH hai thành viên. Tranh chấp giữa các thành viên góp vốn trong doanh nghiệp.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và bạn tôi cùng thành nhau thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, tỷ lệ góp vốn tôi góp 49% bạn tôi 51%, bạn tôi có tỷ lệ góp vốn cao nên làm giám đốc công ty. Sau 6 năm hoạt động công ty đi vào ổn định, hiện tai có một số vấn đề như sau: bạn tôi cho mình là giám đốc nên có toàn quyền quyết định về tài chính cũng như chi phí hoạt động của công ty mà không được sự nhất trí của tôi (tự ý hàng tháng trích lại một số tiền và không cho tôi biết số tiền đó để làm gì và hàng tự ý đặt ra quy định hàng năm sẽ trích lại 15% lợi nhuận của công ty để chia thưởng, khoản thưởng này không công khai cho tôi được biết và tự đặt ra mức lương cho giám đốc). Công ty chúng tôi kinh doanh về lĩnh vực khách sạn du lịch và đang phải đi thuê địa điểm nên tiền thuê nhà hàng tháng tương đương khoảng 10000$ và 6 tháng đóng 1 lần, trước đây cứ hàng tháng chúng tôi quyết toán và phân chia lợi nhuận luôn của tháng trước liền kề và đến kỳ đóng tiền nhà thì cả 2 cùng đóng theo tỉ lệ đã chia.Hiện tại toàn bộ tiền khách hàng thanh toán đều trả vào tài khoản cá nhân của bạn tôi và bạn tôi cũng tự đưa ra quy định sẽ giữ lại tiền thuê nhà để tự đóng. Xin luật sư tư vấn cho tôi trong trường hợp này bạn tôi đã làm đúng theo quy định của pháp luật hay chưa và nếu tôi không đồng ý với các yêu cầu của bạn tôi đưa ra thì tôi sẽ phải làm gì? Xin cảm ơn luật sư.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Quyền của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:
“Điều 50. Quyền của thành viên
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.”
Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:
“Điều 64. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty,
Như vậy, về nguyên tắc thì giám đốc là người trực tiếp thực hiện việc quản lý, điều hành hoạt đồng thường nhật của công ty, được thực hiện những công việc mà pháp luật quy định hoặc điều lệ công ty. Đồng thời, Giám đốc công ty cũng phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:
“1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác của công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.”
Như vậy, trước tiên bạn cần căn cứ vào nội dung điều lệ của công ty để xác định phạm vi thẩm quyền cũng như trách nhiệm cụ thể của chức danh Giám đốc công ty. Nếu cho rằng bạn của bạn đã có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về nghĩa vụ, trách nhiệm của Giám đốc nêu trên hoặc vi phạm điều lệ công ty trong việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty, với tư cách là một thành viên của công ty, bạn có quyền khởi kiện bạn của bạn theo quy định tại Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2014:
“Điều 72. Khởi kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.”
Đơn khởi kiện sẽ được thụ lý và vụ việc sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật và những chứng cứ các bên liên quan cung cấp đẻ ra phán quyết cuối cùng.