Tranh chấp diện tích đất đai đã sử dụng. Giải quyết tranh chấp đất đai khi xây dựng lấn chiếm sang đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tranh chấp diện tích đất đai đã sử dụng. Giải quyết tranh chấp đất đai khi xây dựng lấn chiếm sang đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư: Gia đình tôi hiện đang sử dụng mảnh đất khoảng hơn 300m2 từ trước năm 1980 cho đến nay. Vì điều kiện gia đình tôi chưa làm sổ . Tháng 12 năm 2015 gia đình tôi xây dựng chuồng trại để chăn nuôi, đến tháng 3 năm 2016 gia đình hộ liền kề đột nhiên yêu cầu gia đình tôi dừng việc xây dựng lại vì căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình đó được cấp lại năm 2000 thì phần đất nhà tôi đang sử dụng thuộc vào diện tích đất của hộ gia đình liền kề đó. Gia đình đó gủi đơn ra xã và cũng căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó xã kết luận rằng gia đình tôi đã xây dựng chuồng trại trên đất hộ gia đình đó. Tôi xin ý liến tư vấn của luật sư giúp gia đình tôi được sử dụng lại mảnh đất đó. Xin cám ơn! ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Trước tiên, bạn cần phải có đầy đủ căn cứ để xác định bên phía mình đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013:
"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất…"
Như bạn có trình bày, phần đất nhà bạn đang sử dụng đã được sử dụng từ năm 1980, gia đình bạn chưa đủ điều kiện để làm sổ. Tuy nhiên đến thời điểm tháng 3 năm 2016 gia đình hộ liền kề đột nhiên yêu cầu gia đình bạn dừng việc xây dựng lại vì căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình đó được cấp lại năm 2000 có trên phần đất gia đình bạn đang sử dụng.
Vậy bạn cần phải lưu ý diện tích đất đai bạn sử dụng có đủ cơ sở để để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của gia đình bạn trước thời điểm gia đình sử dụng không?Thủ tục giải quyết như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp
Theo quy định tại Điều 201 Luật đất đai 2013. Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
+ Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
– Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;