Hiện nay có nhiều cá nhân, tổ chức đi vay tiền để bảo đảm cho cuộc sống, bảo đảm sinh hoạt và bảo đảm cho việc duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên một số người không đủ điều kiện vay hoặc để bảo đảm hơn cho việc vay tiền thì cần một bên thứ ba bảo lãnh vay tiền,là người bảo lãnh vay tiền. Vậy khi được đưa vào làm bên thứ ba với vai trò bảo lãnh vay tiền thì người bảo lãnh được quy định trách nhiệm như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là người bảo lãnh vay tiền?
- 2 2. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trách nhiệm của người bảo lãnh vay tiền?
- 3 3. Người bảo lãnh vay tiền có phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay tiền không?
- 4 4. Thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của người bảo lãnh vay tiền:
- 5 5. Các trường hợp người bảo lãnh vay tiền không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
1. Thế nào là người bảo lãnh vay tiền?
Căn cứ theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì bảo lãnh được xem là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì bảo lãnh được hiểu là người thứ ba (người bảo lãnh) thực hiện cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết.
Theo quy định trên có thể hiểu người bảo lãnh vay tiền là người thứ ba trong giao dịch vay tiền cam kết với bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay tiền (bên được bảo lãnh) khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà bên vay tiền không thực hiện được hoặc chưa hoàn thành hết nghĩa vụ trả nợ theo cam kết.
2. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trách nhiệm của người bảo lãnh vay tiền?
Căn cứ theo quy định tại Điều 339 và Điều 342 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bảo lãnh thì trong trường hợp bên vay tiền (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán tiền nợ theo cam kết, thoả thuận của bên vay và bên cho vay thì bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) có quyền yêu cầu người bảo lãnh vay tiền phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trách nhiệm này có xét đến trường hợp ngoại trừ trong trường hợp khi ký kết hợp đồng, các bên có thoả thuận về việc bên bảo lãnh vay tiền chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên vay tiền trong trường hợp bên này không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Theo đó, theo quy định tại Điều 336 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về phạm vi bảo lãnh thì có thể hiểu phạm vi bảo lãnh trong giao dịch vay tiền như sau:
– Người bảo lãnh vay tiền có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên vay tiền;
– Nghĩa vụ mà người bảo lãnh phải thực hiện có thể là các nghĩa vụ sau: cả tiền nợ gốc và tiền lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, tiền lãi trên số tiền chậm trả. Tuy nhiên các bên khi giao kết hợp đồng vay có thể thoả thuận về phạm vi bảo lãnh phù hợp với quy định này;
– Ngoài ra các bên có thể thoả thuận việc sử dụng biện pháp bảo đảm là tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Như vậy, người nhận bảo lãnh vay tiền có trách nhiệm thực hiện theo phạm vi bảo lãnh mà pháp luật về dân sự quy định hoặc thực hiện trách nhiệm theo thoả thuận của các bên được thể hiện trong Hợp đồng vay tiền. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Thông tư số
3. Người bảo lãnh vay tiền có phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay tiền không?
Luật Dương Gia xin trả lời cho câu hỏi này là người bảo lãnh vay tiền có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay tiền khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Các bên có thoả thuận với nhau về việc người bảo lãnh vay tiền phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay tiền (người được bảo lãnh) trong trường hợp bên vay tiền không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 335 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Theo đó, khi giao kết, thoả thuận việc vay tiền, các bên biết rõ bên vay tiền (bên nhận bảo lãnh) là đối tượng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì các bên thoả thuận về việc người bảo lãnh vay tiền đương nhiên phải chịu trách nhiệm trả nợ theo thoả thuận. Có thể hiểu đơn giản là người trực tiếp vay tiền được xác định là không có khả năng trả nợ và trong giao dịch này sẽ là một người vay và người khác (người bảo lãnh) thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Thoả thuận này được xác định ngay từ trước khi phát sinh giao dịch.
– Trường hợp 2: Bên vay tiền (bên nhận bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo thoả thuận theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Pháp luật về dân sự cũng đã quy định về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh tại Điều 342 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó bên được bảo lãnh khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã thoả thuận thì bên bảo lãnh phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự đó. Bên cạnh đó, khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán phần giá trị vi phạm nghĩa vụ và thực hiện bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ gây ra.
Như vậy, người bảo lãnh cho vay tiền phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi bên vay không thực hiện hoặc chưa thanh toán hết số tiền đã vay. Nếu người bảo lãnh vẫn không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì bên cho vay có thể yêu cầu người đó thanh toán giá trị nghĩa vụ mà người đó vi phạm và thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo như thoả thuận.
4. Thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của người bảo lãnh vay tiền:
Nghĩa vụ bảo lãnh của người bảo lãnh vay tiền phát sinh từ khi bên cho vay gửi thông báo cho người bảo lãnh yêu cầu người bảo lãnh vay tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình kèm với hồ sơ thoả thuận, văn bản cam kết bảo lãnh mà các bên đã thoả thuận trước đây. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN thì thời hạn mà người bảo lãnh vay tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ là chậm nhất 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên cho vay tiền (bên nhận bảo lãnh). Bên cạnh đó, chậm nhất 05 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu người bảo lãnh vay tiền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ.
Lưu ý, việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh chỉ được xem là hợp pháp nếu người bảo lãnh vay tiền nhận được yêu cầu, thông báo thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn còn hiệu lực mà các bên đã cam kết trước đấy.
5. Các trường hợp người bảo lãnh vay tiền không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
5.1. Các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bảo lãnh vay tiền:
Căn cứ theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các trường hợp sau được miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
– Trường hợp bên cho vay đồng ý cho người bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì người bảo lãnh vay tiền không phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay;
– Trường hợp có nhiều người bảo lãnh vay tiền thì chỉ có 01 trong số nhiều người cũng bảo lãnh vay tiền đó được miễn thực hiện nghĩa vụ của mình thì những người khác vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo quy định của pháp luật hoặc theo cam kết, thoả thuận của các bên;
– Trường hợp bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) có nhiều người và một trong số những người đó liên đới miễn cho người bảo lãnh vay tiền không phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với người cho vay đó thì người bảo lãnh vay tiền vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với những người cho vay liên đới còn lại.
5.2. Các trường hợp chấm dứt thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của người bảo lãnh vay tiền:
Theo quy định tại Điều 343 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt;
– Việc bảo lãnh vay tiền được huỷ bảo hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
– Người bảo lãnh vay tiền đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh;
– Việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chấm dứt theo sự thoả thuận của các bên tham gia giao dịch vay tiền.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Thông tư số 07/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng.