Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã khi giải quyết tranh chấp đất đai. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã khi giải quyết tranh chấp đất đai. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định Luật đất đai 2013.
Tóm tắt câu hỏi:
Trước 1986 gia đình được nhà nuớc chia một mảnh đất canh tác nông nghiệp (trước đó là đất của bà P), đến nay bà P đòi lại mảnh đất đó? Mảnh đất đó của gia đình có tên trong sổ địa chính, có giấy tờ về nộp thuế. Vậy xin hỏi luật sư đó,1. Trường hợp này có được gọi là tranh chấp hay không?
2. Trách nhiệm giải quyết của uỷ ban nhân dân xã là như thế nào? Uỷ ban nhân dân xã đã hoà giải nhưng bà P không đồng ý, nay uỷ ban xã gửi đơn cho gia đình, báo là mảnh đất đó để đo đạt lại và hoà giải với sự có mặt của 2 bên, uỷ ban xã làm vậy có đúng không? (Việc hoà giải đã thực hiện 2 lần nhưng bà P không đồng ý)
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
1. Có phải là tranh chấp đất đai?
Theo Luật đất đai 2013 quy định:
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Như vậy, tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, tranh chấp về địa giới hành chính,… Đất đang có tranh chấp được hiểu là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác, với Nhà nước (về vấn đề bồi thường đất) hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất…Khi đó, một bên, một chủ thể nào đó thấy quyền và lợi ích về đất của mình bị xâm phạm và đưa ra các yêu cầu giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản thân thì đó là tranh chấp đất đai.
2.Trách nhiệm hòa giải của Ủy ban nhân dân xã
Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định về trình tự hòa giải tranh chấp đất đai:
"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Theo đó, quy định ở trên Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết bằng hòa giải cơ sơ mà cụ thể là hòa giải ở tổ dân phố, ấp, thôn trước khi có đơn gửi đển UBND cấp xã để hòa giải. Việc hòa giải ở cơ sở thì nhà nước chỉ khuyến khích hòa giải mà không bắt buộc. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Việc hòa giải này phải tiến hành trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đơn và có sự tham gia của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Việc hòa giải thành hoặc không thành đều phải lập thành biên bản và có chữ ký của các bên, và có xác nhận hòa giải thành hoặc không thành của Ủy ban. Nếu đã có sự hòa giải của ủy ban mà không thành thì bạn có thể lựa chọn phương án là khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất để yêu cầu giải quyết tương ứng thẩm quyền giải quyết vụ việc theo Điều 203 Luật đất đai:
>>> Luật sư tư vấn pháp
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;"