Tai nạn học đường là vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần và sự an toàn của học sinh. Khi tai nạn xảy ra, nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của học sinh và đảm bảo an toàn cho môi trường giáo dục. Do đó, việc xác định rõ trách nhiệm của nhà trường khi học sinh tai nạn tại trường là vô cùng cần thiết.
Mục lục bài viết
1. Trách nhiệm của nhà trường khi học sinh tai nạn tại trường:
Căn cứ theo quy định tại Điều 89 Luật Giáo dục 2019 quy định cụ thể về trách nhiệm của nhà trường và Hiệu trưởng nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và sự phát triển toàn diện của học sinh.
– Trách nhiệm của nhà trường:
+ Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, quy tắc ứng xử: Nhà trường có trách nhiệm triển khai các chương trình giáo dục theo quy định, đảm bảo học sinh được giáo dục đạo đức, rèn luyện nhân cách và kỹ năng sống.
+ Phối hợp với gia đình và xã hội: Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với gia đình và cộng đồng để giáo dục học sinh, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan học tập, góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.
+ Bảo đảm an toàn cho người dạy và người học: Nhà trường cần tạo môi trường học tập an toàn, lành mạnh, phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh và giáo viên.
+ Thông báo kết quả học tập, rèn luyện: Nhà trường có trách nhiệm thông báo kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ để theo dõi, phối hợp giáo dục con em.
Đồng thời, căn cứ tại Điều 56 Luật Giáo dục 2019 cũng quy định.
– Trách nhiệm của Hiệu trưởng:
+ Quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường: Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động giáo dục, hành chính, tài chính, hiệu trưởng sẽ do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.
+ Hiệu trưởng trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học và đạt chuẩn hiệu trưởng.
+ Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn: Hiệu trưởng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời có quyền hạn trong việc quản lý, điều hành nhà trường.
+ Thủ tục bổ nhiệm: Thủ tục bổ nhiệm Hiệu trưởng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Như vậy, Luật Giáo dục 2019 đã quy định rõ ràng về trách nhiệm của nhà trường và Hiệu trưởng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo môi trường học tập an toàn, lành mạnh cho học sinh. Theo đó, nhà trường có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho người dạy và người học. Vì vậy, khi tai nạn xảy ra trong giờ học, người chịu trách nhiệm đầu tiên là hiệu trưởng căn cứ theo Điều 56 Luật Giáo dục 2019. Nhà trường là nơi dạy dỗ và quản lý học sinh khi các em ở trường, vậy tai nạn xảy ra dù chủ quan hay khách quan thì nhà trường, trong đó hiệu trưởng phải là người chịu trách nhiệm cao nhất.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình học sinh bị tai nạn như thế nào?
Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của thiệt hại mà nhà trường có trách nhiệm phải bồi thường cho học sinh và gia đình học sinh theo 02 hình thức sau:
– Trường hợp sức khỏe bị xâm phạm, căn cứ tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
+ Chi phí điều trị, phục hồi sức khỏe cho học sinh.
+ Bù đắp thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc học sinh trong thời gian điều trị.
+ Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc học sinh nếu học sinh mất khả năng lao động và cần được chăm sóc thường xuyên.
+ Bồi thường thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.
+ Bồi thường thêm tiền để bù đắp tổn thất tinh thần cho học sinh. Mức bồi thường do thỏa thuận giữa các bên, nếu không thỏa thuận được thì không quá 50 lần lương cơ sở.
Ví dụ: Học sinh bị tai nạn trong giờ học thể dục dẫn đến gãy chân, phải nhập viện điều trị 2 tháng. Nhà trường phải bồi thường chi phí điều trị, bù đắp thu nhập của bố mẹ học sinh trong thời gian chăm sóc con, chi phí thuê người giúp việc,… Ngoài ra, nhà trường cũng phải bồi thường thêm tiền để bù đắp tổn thất tinh thần cho học sinh.
– Trường hợp tính mạng bị xâm phạm, căn cứ tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
+ Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, nhà trường phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của học sinh, người đã trực tiếp nuôi dưỡng học sinh được hưởng khoản tiền này, mức hưởng do các bên thỏa thuận.Trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Ví dụ: Học sinh bị đuối nước trong giờ học bơi dẫn đến tử vong. Nhà trường phải bồi thường chi phí mai táng, bù đắp thu nhập của bố mẹ học sinh, chi phí tinh thần cho người thân,…
3. Học sinh gây ra thiệt hại trong thời gian trường học đang quản lý có phải bồi thường không?
Theo Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015, trường học, bệnh viện, pháp nhân có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người dưới 15 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian họ trực tiếp quản lý.
– Trường hợp do người dưới 15 tuổi gây ra: Nhà trường phải bồi thường thiệt hại nếu người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại trong thời gian học tập dưới sự quản lý trực tiếp của nhà trường.
Ví dụ: Học sinh A trong giờ ra chơi ném đá trúng bạn B gây thương tích. Nhà trường phải bồi thường chi phí điều trị, bù đắp thu nhập của gia đình học sinh B trong thời gian học sinh B nghỉ học,…
– Trường hợp do người mất năng lực hành vi dân sự gây ra: Bệnh viện, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại nếu người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian họ được quản lý trực tiếp.
Ví dụ: Bệnh nhân C trong cơn say mê do bệnh tâm thần đã tấn công người bệnh D gây thương tích. Bệnh viện phải bồi thường chi phí điều trị cho bệnh nhân D,…
Lưu ý:
– Trường học, bệnh viện, pháp nhân không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được mình đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý nhưng do nguyên nhân khách quan không thể ngăn chặn được hành vi gây thiệt hại.
– Trong trường hợp này, cha mẹ, người giám hộ của người dưới 15 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Theo đó, nhà trường có trách nhiệm bồi thường do thiệt hại học sinh gây ra trong thời gian trường học trực tiếp quản lý, trừ trường hợp trường học chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của học sinh phải bồi thường.
4. Các biện pháp phòng tránh tai nạn cho học sinh:
Trường học là môi trường giáo dục và vui chơi lành mạnh cho trẻ em. Tuy nhiên, tai nạn thương tích vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của học sinh. Do đó, việc phòng ngừa tai nạn trong trường học là trách nhiệm chung của nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Để bảo vệ an toàn cho học sinh, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng tránh tai nạn như sau:
1. Nâng cao ý thức và kiến thức về an toàn cho học sinh:
Nhà trường cần tổ chức các buổi tuyên truyền, giáo dục về an toàn cho học sinh về các chủ đề như:
– Phòng chống đuối nước
– An toàn giao thông
– Phòng cháy chữa cháy
– Phòng ngừa tai nạn điện
– Cách xử lý khi gặp sự cố
Gia đình cần phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh ý thức tự bảo vệ bản thân, biết cách xử lý các tình huống nguy hiểm và tuân thủ nội quy an toàn của nhà trường.
2. Đảm bảo an toàn cơ sở vật chất, trang thiết bị:
– Nhà trường cần thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, vui chơi để đảm bảo an toàn cho học sinh.
– Loại bỏ các nguy cơ tiềm ẩn như: hố sâu, gờ cao, cầu thang trơn trượt, thiết bị điện hở, đồ chơi hư hỏng,…
– Sử dụng các vật liệu an toàn trong xây dựng và trang trí trường học.
3. Tăng cường công tác giám sát học sinh:
– Nhà trường cần bố trí giáo viên, nhân viên giám sát học sinh trong giờ học, giờ ra chơi và các hoạt động ngoại khóa.
– Sử dụng camera an ninh để theo dõi hoạt động của học sinh trong trường.
– Tổ chức các hoạt động vui chơi an toàn, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Dân sự 2015;
Luật Giáo dục 2019.
THAM KHẢO THÊM: