Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi hai bên đều có lỗi. Cả hai cùng có lỗi điều khiển phương tiện gây thiệt hại thì trách nhiệm pháp lý như thế nào?
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi hai bên đều có lỗi. Cả hai cùng có lỗi điều khiển phương tiện gây thiệt hại thì trách nhiệm pháp lý như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. Gia đình tôi cần luật sư tư vấn về dân sự. Việc là thế này: anh trai tôi (30 tuổi) điều khiển xe máy xảy ra tai nạn giao thông với 1 thanh niên tầm 19 tuổi cũng đi xe máy. A trai tôi chết tại chỗ. Thanh niên kia thương nhẹ bây gìơ đã hồi phục. Công an giao thông đã có kết quả là cả 2 cùng đi sai, cùng chen lấn phần lòng đường. Hiện tại bên gia đình thanh niên kia chưa có bồi thường cho gia đình tôi. Vậy xin hỏi luật sư là trường hợp như vậy gia đình tôi có được bồi thường về dân sự không? Mức bồi thường áp dụng như thế nào? Gia đình tôi phải làm đơn gì và gửi lên đâu để được giải quyết về dân sự? (Tôi xin mẫu đơn đó). Về hình sự thì bên đó có phải chịu không? Xin được tư vấn phản hồi sớm. Tôi Xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, trách nhiệm dân sự.
Căn cứ Điều 604 Bộ luật dân sự 2005 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
"1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.''
Theo bạn trình bày thì lỗi gây tai nạn giao thông là do cả hai người cùng đi sai, cùng lấn phần lòng đường, trường hợp anh trại bạn bị xâm phạm tính mạng (đã chết) nên người kia phải có trách nhiệm bồi thường.
Căn cứ Điều 610, 617 Bộ luật dân sự 2005 quy định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:
“Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm.
1.Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”
Như vậy, người kia phải có trách nhiệm bồi thường các khoản bao gồm:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc anh trai bạn trước khi chết;
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm niệm, các khoản chi phí khác phục vụ cho việc chon cất hoặc hỏa táng.
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà anh trai bạn đang có nghĩa vụ cấp dưỡng.
"Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường"
Bên cạnh đó, anh trai bạn còn được bồi thưởng một khoản tiền bù đắp tổn thất về tình thần cho vợ, con của anh trai bạn. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tình thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được về các khoản bồi thường và bên người gây thiệt hại không có ý định bồi thường thì gia đình bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường ngoài hợp đồng gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người gây thiệt hại đang cư trú để yêu cầu giải quyết.
Bạn sẽ viết theo mẫu số 01a được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BTP-BQP ngày 07/12/2015 của Bộ Tư Pháp và Bộ Quốc Phòng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai, trách nhiệm hình sự.
Điều 202 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 quy định tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:
"1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.''
Cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:
– Chủ thể: chỉ những người tham gia điều khiển phương tiện giao thông bao gồm xe thô sơ, xe cơ giới các loại. Người tham gia giao thông bao gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người chăn dắt. điều khiển súc vật. Những người thực hiện hành vi này từ đủ 18 tuổi trở lên, đủ năng lực hành vi dân sự.
– Khách thể: trật tự an toàn giao thông đường bộ; Đối tượng tác động của tội phạm này là phương tiện giao thông đường bộ bao gồm: xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ; sức khỏe, tính mạng của người khác.
– Mặt chủ quan:
+ Người phạm tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ thực hiện hành vi là do vô ý (vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả).
+ Vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
+ Vô ý vì cẩu thả là trường hợp người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
– Mặt khách quan: người phạm tội này đã có hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đây là nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn.
Căn cứ quy định trên thì người kia điều khiển xe vi phạm quy định về giao thông đường bộ (đi lấn phần lòng đường, đi sai làn đường,…gây tai nạn giao thông thì người kia sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo quy định trên.