Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật tài chính đất đai? Nhà nước và vai trò của Nhà nước trong quan hệ pháp luật tài chính đất đai? Các quy định về thu trong tài chính đất đai? Giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất Giá đất?
Mục lục bài viết
- 1 1. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật tài chính đất đai:
- 2 2. Nhà nước và vai trò của Nhà nước trong quan hệ pháp luật tài chính đất đai:
- 3 3. Vấn đề phân cấp, phân quyền cho địa phương cấp tỉnh trong pháp luật tài chính đất đai:
- 4 4. Các quy định về thu trong tài chính đất đai:
- 5 5. Giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất Giá đất:
- 6 6. Quỹ phát triển đất:
1. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật tài chính đất đai:
Chủ thể của quan hệ pháp luật tài chính đất đai gồm có Nhà nước và người sử dụng đất.
Quyền và nghĩa vụ của Nhà nước Tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai nói chung và pháp luật tài chính đất đai nói riêng với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai, Nhà nước có các quyền sau: Quyết định giá đất; Quyết định chính sách tài chính về đất đai; Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Quy định việc thu tiền từ hoạt động xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; Quyết định thu hoặc không thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có trách nhiệm: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tài chính đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Người sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất bao gồm:
– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ,
– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận, cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Từ những nhận thức về nghĩa vụ và nhận thức về bản chất của tài chính đất đai thì người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ sau: Thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai, đặc biệt là các khoản thu về tài chính được quy định tại Điều 107 Luật đất đai năm 2013; Tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính đất đai, không “lách luật”; Không xâm phạm, gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người sử dụng đất khác khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai.
Bên cạnh những nghĩa vụ phải thực hiện thì người sử dụng đất có các quyền sau: Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai; Quyền được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Quyền được tiếp cận các thông tin về tài chính đất đai trừ các thông tin mang tính bí mật quốc gia.
2. Nhà nước và vai trò của Nhà nước trong quan hệ pháp luật tài chính đất đai:
Như đã phân tích, đất đai ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Xét trong mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước, về mặt nguyên tắc, Nhà nước phải có trách nhiệm trước toàn dân trong việc bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trách nhiệm của Nhà nước trước người sử dụng đất thường được thể hiện dưới dạng thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, Nhà nước sẽ có thẩm quyền quyết định giá đất, nguyên tắc, phương pháp định giá đất, ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
Bên cạnh đó, Nhà nước quyết định chính sách tài chính về đất đai, cụ thể, Nhà nước sẽ quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai, Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Để thực hiện các chính sách trên, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính đất đai, thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Một số văn bản pháp luật tài chính đất đai tiêu biểu đã được ban hành bao gồm: Luật đất đai năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018; Nghị định số 43/2014/NĐ–CP hướng dẫn Luật đất đai năm 2013; Nghị định số 46/2014/NĐ–CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 45/2014/NĐ–CP về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 44/2014/NĐ–CP về giá đất; Nghị định số 135/2016/NĐ–CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 123/2017/NĐ–CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 35/2017/NĐ–CP quy định về tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế và Khu công nghệ cao; Nghị định số 96/2014/NĐ–CP quy định về khung giá đất; Nghị định số 79/2014/NĐ–CP sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ–CP quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 41/2020/NĐ–CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất; Nghị định số 148/2020/NĐ–CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến tài chính đất đai.
3. Vấn đề phân cấp, phân quyền cho địa phương cấp tỉnh trong pháp luật tài chính đất đai:
Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động.
Cơ quan thuế cấp tỉnh xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định số 45/2015/NĐ CP và thông báo cho người sử dụng đất đúng thời hạn; Bên cạnh đó, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; Tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuế mặt nước.
Cơ quan kho bạc cấp tỉnh thu đủ số tiền sử dụng đất theo
Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất, giá đất có mặt nước, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm, giá cho thuê mặt nước; Quy định về bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Quỹ phát triển đất của địa phương hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương thành lập để ứng vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền; Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí về tài chính đất đai theo quy định của pháp luật; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; Báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi để xuất với Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Các quy định về thu trong tài chính đất đai:
Luật đất đai năm 2013 quy định về nguồn thu tài chính đất đai bao gồm:
Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê
Thuế sử dụng đất: đây là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất
Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai: – Sử dụng đất không đúng mục đích; lấn, chiếm đất;
– Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất; chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai
– Chậm hoặc không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, cản trở việc thanh tra, kiểm tra về đất đai; hành nghề tư vấn về giá đất mà không thực hiện đúng nguyên tắc
– Mức phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trên thấp nhất là 200.000 đồng, cao nhất là 500.000.000 đồng, các hình thức xử phạt chính gồm cảnh cáo và phạt tiền.
– Ngoài mức thu nêu trên còn có hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai:
– Lệ phí địa chính: Là lệ phí mà người sử dụng đất phải nộp vào NSNN khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho một trong các công việc về địa chính như: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký sử dụng đất, trích lục hồ sơ thửa đất theo yêu cầu của người sử dụng đất....
– Lệ phí trước bạ về nhà, đất: Là lệ phí mà người sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước khi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm các thủ tục để sang tên, đứng tên chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng đối với các bất động sản là nhà, đất.
5. Giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất Giá đất:
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
– Tính thuế sử dụng đất;
– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
– Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
– Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm;
– Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đấu giá quyền sử dụng đất Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất:
– Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
– Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua; – Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; – Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng – Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
–Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
–Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
– Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
–Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định trên mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực | hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
– Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật đất đai năm 2013;
– Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật đất đai năm 2013;
– Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà xã hội và nhà ở công vụ;
–Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 119 Luật đất đai năm 2013.
6. Quỹ phát triển đất:
Quỹ phát triển đất của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương để ứng vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thành lập Quỹ phát triển đất
Quỹ phát triển đất được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoặc được ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Đối với Quỹ phát triển đất đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục hoạt động.
Nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
Nguồn tài chính của Quỹ phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn khác theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương, được cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm;
Huy động từ các nguồn vốn khác gồm vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc vốn ủy thác quản lý của Tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể hàng năm.
Mục đích của Quỹ phát triển đất
Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp không thành lập Quỹ phát triển đất hoạt động độc lập, ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được thành lập trước đây, quyết định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại địa phương.