Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là gì? Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí tiếng anh là gì? Những quy định liên quan đến tội tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí?
Nhà nước sẽ giao cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nhằm phục vụ cho quá trình thực hiện việc công, phát triển kinh tế. Trong quá trình quản lí, sử dụng tài sản của nhà nước người được giao sử dụng phải đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm. Hành vi vi phạm có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, gây thất thoát lãng phí đối với tài sản nhà nước được quy định xử lý bằng các hình phạt trong
Vậy tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí bao gồm những hành vi khách quan nào, hình phạt đối với chủ thể thực hiện những hành vi này ra sao. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ về tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 2015.
1. Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là gì?
Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là hành vi gây thất thoát, lãng phí là việc vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản của người được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như: Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và không hiệu quả, lãng phí; không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo quy định; không báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, với lỗi cố ý trực tiếp. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước chỉ cấu thành tội phạm nếu gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí tiếng anh là gì?
Tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí tiếng anh là: “Offences against regulations on the management and use of State-owned property that lead to losses or wastefulness”.
3. Những quy định liên quan đến tội tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí?
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được quy định tại Điều 219 Bộ Luật hình sự 2015:
“1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng khách quan và chủ quan được quy định trong Luật Hình sự thể hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể là tội phạm, tức là căn cứ vào các dấu hiệu đó một hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Cấu thành tội phạm của tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí bao gồm:
Mặt khách quan của tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành vi nguy hiểm cho xã hội, hành vi nguy hiểm này được thể hiện bằng việc thực hiện hay không thực hiện hành động thuộc các trường hợp cấm của luật. Người thực hiện hành vi biết hoặc có nghĩa vụ phải biết việc mình làm hay không thực hiện hành động mà từ đó gây nên nguy hiểm cho xã hội thì sẽ có hành vi khách quan để cấu thành tội phạm.
Hành vi khách quan của tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là việc vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản của người được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như: Sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và không hiệu quả, lãng phí; không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo quy định; không báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định của pháp luật. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước chỉ cấu thành tội phạm nếu gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Đây là tội có cấu thành vật chất được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hậu quả thực tế, hành vi gây lãng phí tài sản nhà nước, không hiệu quả,…được người phạm tội hoàn thành và đã vi pham quy định về sử dụng tài sản nhà nước. Điều kiện của mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của tội phạm dựa vào: hành vi vi phạm phải xảy ra trước thời điểm phát sinh hậu quả, trong hành vi phải chứa đựng khả năng thực tế, nguyên nhân trực tiếp phát sinh hậu quả, một hậu quả xảy ra có thể do một hoặc nhiều hành vi gây ra.
Mặt chủ quan của tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
Về dấu hiệu lỗi của tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí: Lỗi là thái độ tâm lý của người thực hiện hành vi đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó của mình gây ra, đây là dấu hiệu bắt buộc phải có ở mọi tội phạm. Người thực hiện hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí có lỗi cố ý trực tiếp khi nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra.
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Có nghĩa là, người thực hiện hành vi vi phạm, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Chủ thể của tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
Chủ thể của tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí là người có năng lực trách nhiệm hình sự và pháp nhân thương mại.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là trong lúc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì người đó bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Chủ thể của tội phạm này chỉ có thể là những người được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (thường là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước).
Khách thể của tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
Khách thể của tội phạm là những mối quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại.
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí xâm phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp. Đối tượng bị xâm hại của tội phạm này là tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị: máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
Hình phạt đối với tội vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
– Đối với các trường hợp cấu thành cơ bản:
Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Đối với các trường hợp cấu thành tăng nặng:
Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí vì vụ lợi;
Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí có tổ chức;
Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
Chủ thể thực hiện những hành vi thuộc trường hợp này thì bị phạt tù từ 03 năm đến 20 năm.
Đối với hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.