Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

  • 27/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    27/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là gì? Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật trong Tiếng anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật? Sự ra đời và phát triển trong quy định về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật?

      Thực tiễn cho thấy, người có chức vụ quyền hạn đang có lợi dụng sự ảnh hưởng của mình để thực hiện các hành vi phạm tội. Nếu như các tội phạm tham nhũng do người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp thực hiện và nhận lại lợi ích thì các tội phạm về hoạt động tư pháp trong đó có tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật, người có chức vụ quyền hạn lại thông qua một chủ thể khác thực hiện hành vi trái pháp luật để nhận lại một lợi ích nào đó. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung phân tích tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, qua đó có sự so sánh, đối chiếu với quy định về tội này trong các Bộ luật hình sự trước đây.

      1. Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là gì?

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có chức vụ, quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng

      2. Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật trong Tiếng anh là gì?

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật trong Tiếng anh là: “Forcing a judicial officer to act against the law”.

      3. Quy định của Bộ luật hình sự về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật?

      Điều 372 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

      “1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Phạm tội 02 lần trở lên;

      b) Dẫn đến ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật;

      c) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;

      d) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Dẫn đến làm oan người vô tội hoặc bở lọt tội phạm hoặc người phạm tội;

      b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

      Xem thêm:  Tố cáo hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác

      4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      3.1. Dấu hiệu khách thể của tội phạm.

      Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật xâm phạm đến hoạt động tư pháp của nhà nước, xâm phạm đến quyền và lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, xã hội.

      3.2. Dấu hiệu khách quan của tội phạm.

      – Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm:

      Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật. Để thỏa mãn dấu hiệu này đòi hỏi chủ thể có hành vi ép buộc bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Ép buộc là dùng quyền lực của mình buộc người khác phải làm theo ý mình mà họ không muốn. Hành vi ép buộc có thể bằng lời nói: dụ dỗ, hăm dọa, hứa hẹn hoặc bằng hành động như: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực hoặc bằng những thủ đoạn nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của nhân viên tư pháp. Hay nói cách khác đó là sử dụng quyền uy, de dọa hoặc hứa hẹn để khống chế người bị ép buộc làm theo ý muốn chủ quan của mình. Trong đó, ý muốn chủ quan của chủ thể là muốn người bị ép buộc “làm trái pháp luật” trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án. Đó là làm sai trong điều tra, truy tố, xét xử hoặc trong thi hành án thuộc lĩnh vực hình sự, lĩnh vực dân sự hoặc lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án.

      Về phía người bị ép buộc (người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháo) phải là người nếu không phục tùng người có ép buộc thì sẽ bị trù dập, bị mất quyền và lợi ích (kể cả lợi ích hợp pháp và không hợp pháp) như: bị điều chuyển công tác không theo nguyện vọng, bị xử lý kỷ luật do đã thực hiện hành vi vi phạm, bị xử lý hình thức kỷ luật nặng hơn so với lỗi vi phạm, không được đề bạt, bị phân công những việc khó khăn hoặc các lợi ích vật chất, tinh thần khác…

      Nếu người có chức vụ, quyền hạn không ép buộc mà chỉ nhờ vả, nếu người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp không giúp thì cũng không sao; việc làm trái pháp luật của người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp  hoàn toàn tự nguyện thì người có chức vụ, quyền hạn không bị coi là ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật.

      Người bị ép buộc (người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp) phải thực hiện một công việc mà việc đó là trái pháp luật; nếu bị ép buộc nhưng họ không thực hiện một hành vi trái pháp luật thì người có hành vi ép buộc cũng chưa bị coi là phạm tội.

      – Dấu hiệu hậu quả của tội phạm:

      Hậu quả của tội phạm được quy định có thể là:

      Xem thêm:  Các trường hợp bị trả lại đơn, hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai?

      + Thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

      + Thiệt hại về tài sản từ 50 triệu đồng trở lên.

      Như vậy, hậu quả của tội phạm được quy định có thể là thiệt hại vật chất như thiệt hại gây ra cho đương sự do xử sai trong vụ án dân sự hoặc thiệt hại phi vật chất như thiệt hại gây ra cho người bị tạm giam.

      3.3. Dấu hiệu chủ quan của tội phạm.

      Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý. Người phạm tội viết hành vi mà mình ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp phải thực hiện là hành vi trái pháp luật. Họ cũng biết thủ đoạn ép buộc của mình là lợi dụng quyền uy của chức vụ, quyền hạn.

      3.4. Dấu hiệu chủ thể của tội phạm.

      Chủ thể của tội phạm được quy định là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn nên có quyền uy nhất định đối với người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án.

      Họ có thể là cán bộ trong bộ máy nhà nước hoặc trong các tổ chức xã hội. Người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án được hiểu là những người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đến thi hành án. Họ có thể là điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm, thư ký, tòa án, chấp hành viên, giám thị trại giam,…

      3.5. Hình phạt áp dụng.

      Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể:

      – Khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      – Hai khung hình phạt tăng nặng được quy định là hình phạt tù tư 02 năm đến 05 năm và từ 05 năm đến 10 năm.

      Các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng được quy định là dấu hiệu về số lần phạm tội; dấu hiệu về tính chất nguy hiểm của thủ đoạn phạm tội (dùng vũ lực- dùng sức mạnh vật chất tác động đến thân thể, đe dọa dùng vũ lực- là bằng hành động hoặc lời nói làm cho người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp vì sợ mà làm trái pháp luật hoặc thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác) và dấu hiệu về hậu quả của tội phạm (hậu quả ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật, hậu quả gây thiệt hại về tài sản, hậu quả ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hậu quả người vô tội bị kết án oan hoặc tội phạm, người phạm tội bị bỏ lọt).

      – Khung hình phạt bổ sung bắt buộc được quy định là cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Sự ra đời và phát triển trong quy định về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật?

      Bộ luật hình sự năm 1985 quy định về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật với tên gọi là “tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật” và Bộ luật hình sự năm 1999 cũng sử dụng tên gọi này.

      Xem thêm:  Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng dân sự

      Điều 233 Bộ luật hình sự năm 1985 quy định: “Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc nhân viên tư pháp điều tra, truy tố, xét xử, thi hành bản án trái pháp luật một cách nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.” Trong điều luật này, chỉ áp dụng một khung hình phạt và mức hình phạt cao nhất là ba năm tù. Hành vi được thực hiện là hành vi gây hậu quả nghiêm trọng.

      Điều 297 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định:

      “1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

      2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

      a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt  khác;

      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

      3.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.”

      So với Điều 233 Bộ luật hình sự năm 1985 thì Điều 297 Bộ luật hình sự năm 1999 về tội phạm này, có những sửa đổi, bổ sung như sau:

      Điều 233 Bộ luật hình sự năm 1985 chỉ có một cấu thành, còn Điều 297 Bộ luật hình sự năm 1999 cấu tạo thành 3 khoản trong đó khoản 3 là hình phạt bổ sung, bổ sung khoản 2 với tình tiết là yếu tố định khung hình phạt là “dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt  khác và “gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng”; bổ sung tình tiết là yếu tố định tội “làm trái pháp luật trong hoạt động” và sửa khái niệm “một cách nghiêm trọng” bằng khái niệm “gây hậu quả nghiêm trọng”.

      Về hình phạt, do yêu cầu của việc đấu tranh phòng chống loại tội phạm này  ngoài việc quy định thêm khung hình phạt tăng nặng thì mức hình phạt cao nhất của tội phạm này là bảy năm thay vì chỉ có ba năm như Điều 233 Bộ luật hình sự năm 1985.

      Điều 372 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đã thay đổi tên tội phạm thay vì “tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật” thành “tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật”, thực tế việc thay đổi này hợp lý hơn so với Bộ luật cũ, chỉ rõ đối tượng tác động của tội phạm là người có thẩm quyền thay vì chung chung như trước đây.

      Hậu quả được thể hiện tại điều 372 được quy định rõ ràng hơn thay vì “gây hâu quả nghiêm trọng”. Bổ sung thêm tình tiết tăng nặng “ phạm tội 02 lần trở lên”. Bổ sung thêm một khung hình phạt tăng nặng với mức hình phạt cao nhất là 10 năm.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm, tính chất và mục đích?
      • Câu cầu khiến là gì? Đặc điểm, công dụng câu cầu khiến?
      • Điểm sàn là gì? Điểm chuẩn là gì? Điểm trúng tuyển là gì?
      • Phong cách ngôn ngữ là gì? Các loại phong cách ngôn ngữ?
      • Đoàn kết là gì? Nghị luận sức mạnh của tinh thần đoàn kết?
      • Độc đoán là gì? Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo độc đoán?
      • Gia trưởng là gì? Dấu hiệu nhận biết đàn ông gia trưởng?
      • Mục tiêu, tính chất và ý nghĩa của phong trào Cần Vương?
      • Ý nghĩa của số 9420 là gì? 520 là gì? 250 là gì? 555 là gì?
      • Đặc biệt là gì? Phân biệt giữa khác biệt, đặc biệt và độc đáo?
      • Mệnh đề là gì? Tổng hợp các mệnh đề trong tiếng Anh?
      • Chứng từ ghi sổ là gì? Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ