Quy định của pháp luật về hành vi phá hoại tài sản của người khác? Tố cáo người có hành vi phá hoại tài sản người khác ở đâu? Mẫu đơn tố cáo hành vi phá hoại tài sản.
Phá hoại tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật, pháp luật quy định các chế tài xử lý rất nghiêm minh đối với hành vi trên. Nếu là người bị thiệt hại thì phải tố cáo người có hành vi phá hoại tài sản ở cơ quan nào? Quy định của pháp luật về hành vi phá hoại tài sản người khác như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về hành vi phá hoại tài sản của người khác:
Phá hoại tài sản người khác là hành vi của một người với mục đích cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hỏng, làm giảm giá trị hoặc mất giá trị sử dụng. Đây được xác định là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức. Hành vi phá hoại tài sản đó có thể thông qua nhiều phương thức cụ thể như hành động hoặc không hành động:
– Đập phá đồ đạc
– Đốt cháy đồ đạc
– Cài bom nổ vào đồ đạc
– Cố ý bỏ mặc tài sản của người khác bị hư hỏng,…
Với hành vi phá hoại tài sản trên, tùy thuộc vào mức độ tài sản bị thiệt hại mà pháp luật có những chế tài xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định tại Điều 178
* Về trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này”
Như vậy, với hành vi hủy hoại, phá hủy tài sản của người khác chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
* Về truy cứu trách nhiệm hình sự:
Điều 178
– Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm
+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hộ
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chứ
+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
+ Tài sản là bảo vật quốc gia
+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác
+ Để che giấu tội phạm khác
+ Vì lý do công vụ của người bị hại
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
– Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cấu thành tội phạm của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:
Chủ thể:
– Bất kì cá nhân nào là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi 2017 thì:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của
Khách thể:
Khách thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Mặt khách quan của tội phạm:
* Hành vi khách quan:
Hành vi làm cho tài sản của người khác bị hư hỏng đến mức mất hẳn giá trị hoặc giá trị sử dụng hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn hoặc hành vi làm tài sản của người khác bị mất một phần hoặc giảm giá trị, giá trị sử dụng nhưng ở mức độ có thể khôi phục lại được. Hành vi nói trên được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Cụ thể:
– Hành vi thực hiện dưới dạng hành động: ví dụ như hành động đập phá đồ đạc; đốt đồ đạc;… làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy đi hoàn toàn.
– Hành vi thực hiện dưới dạng không hành động: là việc bỏ mặc cho tài sản người khác rơi vào tình trạng bị hư hại hoặc tiêu hủy hoàn toàn.
* Hậu quả xảy ra:
Những loại tài sản mà người phạm tội khi thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng đối với những tài sản này sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội này đó là: Tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại
Mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác.
2. Tố cáo người có hành vi phá hoại tài sản người khác ở đâu?
Do hành vi phá hoại tài sản người khác là hành vi vi phạm pháp luật, người tố cáo có thể trình báo lên
Thời hạn tiếp nhận giải quyết đơn tố cáo:
– Theo quy định thời gian giải quyết là trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được tin tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra để tiến hành xác minh và đưa ra các quyết định có khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự; hoặc quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
– Nếu trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng
3. Mẫu đơn tố cáo hành vi phá hoại tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
ĐƠN TỐ CÁO
Hành vi phá hoại tài sản
Kính gửi: Cơ quan ……
Tôi tên là: ……
Sinh ngày: ……Giới tính: ……
Dân tộc: ……
CMND/CCCD số:……cấp ngày……… bởi………
Địa chỉ: ………
Tôi làm đơn này trình bày, tố cáo về hành vi phá hoại tài sản, cụ thể như sau (trình bày diễn biến vụ việc):
Vào khoảng……giờ, ngày……., một nhóm đối tượng (bạn đọc nên cung cấp nhiều nhất thông tin có thể về đối tượng có hành vi phá hoại tài sản này: họ tên, tuổi, địa chỉ, liên hệ…) đã có hành vi……(bạn đọc lưu ý trình bày rõ hành vi phá hoại tài sản của nhóm đối tượng đó như hành vi đập phá, đốt…) tài sản của tôi là…… (bạn đọc lưu ý trình bày rõ đặc điểm, giá trị, mô tả thiệt hại của tài sản bị phá hoại).
Do đó, tôi làm đơn này, trình báo đến Cơ quan………về hành vi phá hoại tài sản cụ thể như nên trên, qua đó mong muốn Cơ quan………vào cuộc xử lý, giải quyết vụ việc giúp tôi.
Tôi xin cam đoan những gì trình bày trong Đơn tố cáo này là hoàn toàn đúng sự thật.
… , Ngày … tháng … năm…
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn viết đơn:
Nội dung mẫu đơn phải đảm bảo có những nội dung sau:
– Ngày tháng, tiêu ngữ, tên mẫu đơn
– Trình bày đầy đủ thông tin của người làm đơn: họ và tên; ngày tháng năm sinh; giới tính; số thẻ căn cước công dân; địa chỉ thường trú;…
– Trình bày đầy đủ thông tin mình biết về đối tượng đã hủy hoại tài sản: họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ cư trú của các đối tượng; số điện thoại (nếu có);…
– Trình bày lý do viết đơn: tường trình đầy đủ, cụ thể diễn biến sự việc: ngày, giờ xảy ra sự việc; địa điểm xảy ra vụ việc; nguyên nhân xuất phát từ đâu; phương tiện, công cụ phạm tội như thế nào; mô tả rõ hành vi đập phá tài sản; thiệt hại tài sản như thế nào (mô tả chi tiết);…
– Đưa ra các yêu cầu về bồi thường tài sản tương ứng với thiệt hại thực tế xảy ra; xử phạt đúng quy định của pháp luật đúng với hành vi của người gây thiệt hại.
– Lời cam đoan cũng như chữ ký xác thực.