Tố cáo hành vi mượn tiền không trả. Cách viết đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tố cáo hành vi mượn tiền không trả. Cách viết đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có quen một bạn qua fb bạn giới thiệu là công an tỉnh Yên Bái làm bên hình sự sau một thời gian nói chuyện qua lại đã có tình cảm và bạn nói muốn chạy việc về Hưng Yên cho cùng quê với em và chuyển về đó phải mất tiền quà cáp và chạy công việc và em đã đưa cho bạn ý mượn làm nhiều lần tổng số tiền gần 30 triệu mà bây giờ em không liên lạc được cho anh ta, em nghi ngờ mình bị lừa. Mỗi khi em đưa tiền xong anh ta mượn máy em xoá hết tin nhắn và số điện thoại chỉ còn lại số CMT và số tài khoản ngân hàng có lần em chuyển tiền qua giờ em không còn tí thông tin gì cả. Cái tên mà anh ta nói với em có khi cũng không chính xác em không có ảnh cũng không biết bây giờ anh ta là người ở đâu vì mỗi lần gặp chúng em gặp nhau ở bến xe thì liệu việc của em có hy vọng giải quyết được không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài như sau:
" 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Nếu người này có hành vi dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản, giá trị tài sản chiếm đoạt được gần 30 triệu đồng thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi lừa đảo đối tượng kia sẽ phải chịu hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Hiện tại bạn không nắm bắt được nhiều thông tin về người này, chỉ có thông tin về số chứng minh nhân dân và tài khoản ngân hàng, để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn làm đơn tố cáo gửi trực tiếp đến cơ quan công an cấp huyện nơi bạn cư trú, đồng thời gửi các thông tin bạn nắm được cho cơ quan công an. Do bạn không có nhiều thông tin nên quá trình điều tra, xác minh vụ việc sẽ gặp nhiều khó khăn.