Cư trú là một trong những vấn đề được cơ quan nhà nước quan tâm, bởi lẽ thông quan việc đăng ký cư trú sẽ giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuận lợi cho quá trình quản lý và theo dõi những cá nhân lưu trú tại địa phương của mình. Vậy, tình trạng cư trú là gì? Quy định về tình trạng cư trú của công dân?
Mục lục bài viết
1. Tình trạng cư trú là gì?
Để hiểu được thuật ngữ tình trạng cư trú, tác giả sẽ giới thiệu cho bạn đọc hiểu về khái niệm cư trú là gì?
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã, phường hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã
Theo đó, tình trạng cư trú là một thuật ngữ được dùng để thể hiện sự hợp pháp về nơi ở, nơi sinh sống của một cá nhân tại một địa phương nào đó theo quy định của pháp luật. Tình trạng cư trú chỉ được xác nhận là hợp pháp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hồ sơ chứng thực như sổ đăng ký tạm trú, sổ hộ khẩu,…
Một số khái niệm liên quan:
- Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
- Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng;
thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. - Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
- Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
- Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
- Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
- Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh số
Tình trạng cư trú được dịch sang tiếng Anh như sau: Residence status
2. Quy định về các tình trạng cư trú của công dân:
Hiện nay, Quốc hội đã thông qua Luật cư trú 2020 có hiệu lực vào ngày 01/7/2021 vì vậy phạm vi bài viết này tác giả sẽ căn cứ theo Luật cư trú 2020 để giới thiệu đến bạn đọc nội dung như sau:
2.1. Đăng ký thường trú:
Một, hồ sơ đăng ký thường trú
– Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
– Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật cư trú.
– Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
2.2. Thủ tục đăng ký thường trú:
– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra đủ hồ sơ thì sẽ cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì chuyển viên tiếp nhận sẽ hướng dẫn người dân chuẩn bị lại hồ sơ cho đầy đủ.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do tại sao từ chối.
– Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Thứ hai, đăng ký tạm trú
Đăng ký tạm trú là thủ tục hành chính được thực hiện kkhi công dân chuyển đến cư trú tạm thời trong một thời gian ngắn tại một địa phương nào đó để làm việc, học tập…
– Thủ tục này được công dân có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú với cơ qun nhà nước có thẩm quyền khi chuyển đến địa phương để cư trú tạm thời. Trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vi hành chính cấp xã, phường đã đăng ký thường trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú.
Đối với những trường hợp sau đây thì có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó. Việc thực hiện đăng ký có thể lập danh sách người cần đăng ký tạm trú gửi kèm ờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, cùng với văn bản đề nghị đăng ký tạm trú theo mẫu hoặc tự lập nhưng phải có những thông tin về họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú. Cụ thể các trường hợp như sau:
– Cá nhân học sinh, sinh viên, học viên đến học tập tại ký túc xá, khu nhà ở của học sinh , sinh viên, học viên.
– Người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động
– Trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo;
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
Đối với trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Hiện nay theo quy định của nước ta để thuận tiện cho quá trình quản lý cũng như dựa vào nhu cầu thực tế số năm tạm trú trung bình của mỗi người dân thì thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần nếu cần.
Lưu ý: Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở tại các địa điểm sau đây:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc không cho phép đăng ký tạm trú tại các địa điểm trên nhằm mục đích hạn chế những vấn đề phát sinh liên quan đến việc quản lý, tranh chấp tài sản của những chủ sở hữu với nhà nước hoặc các cá nhân với nhau…Những địa điểm này sẽ bị nhà nước thu hồi nếu thuộc trường hợp thu hồi, từ đó ảnh hưởng đến việc sinh sống của người dân, khi nhiều bất tiện về thủ tục, cũng như thời gian tìm nơi ở khác và phải đăng ký tạm trú lại…
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú:
– Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…
- Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dựkiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
- Luật cư trú 2020;
- Thông tin 55/2021/TT-BCA hướng dẫn luật cư trú 2020;