Việc thay đổi, cải chính hộ tịch đối với người dưới 14 tháng tuổi thì thực hiện như thế nào, như trong việc thay đổi họ tên, thay đổi năm sinh?
Những vướng mắc về họ, tên khi tiến hành các giao dịch, ký kết hợp đồng, thành lập công ty, v.v… là thực tế rất phổ biến hiện nay. Để giải quyết được vấn đề này, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về việc thay đổi họ, tên đệm trong giấy khai sinh, chứng từ hộ tịch,… và đây cũng là một thủ tục hành chính tương đối đơn giản. Theo quy định tại Điều 27 “
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.”
Khoản 1, Điều 36
“Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự”
Hồ sơ thay đổi họ, tên cho người dưới 14 tuổi được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 158/2005/NĐ-CP bao gồm:
+ Tờ khai (theo mẫu quy định);
+ Bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch;
+ Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp huyện
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Việc xác định thẩm quyền hay đổi họ, tên đệm cho người dưới 14 tuổi được quy định tại Điều 37 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 như sau:
Điều 37. Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
“1. UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
2. UBND cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi”.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ tư pháp của Phòng tư pháp ghi vào sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự 01 bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự. (khoản 2 Điều 38 Nghị định 158/2005/NĐ-CP)