Như chúng ta đã biết thì nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ thiêng liêng mà công dân chúng ta phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Khi tham gia nghĩa vụ quân sự cần phải có đầy đủ các tố chất và yêu cầu về sức khỏe cũng như là trình độ văn hóa khi tham gia.
Mục lục bài viết
1. Tiêu chuẩn về trình độ văn hóa tham gia nghĩa vụ quân sự:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư! Em sinh năm 1997 ,em có tìm hiểu và đọc được là trình độ học vấn lớp 8 trở lên mới phải đi nghĩa vụ quân sự, nhưng tình trạng địa phương thuộc dạng thiếu quân số ,sẽ có thể xét từ lớp 7 . Vậy cho em hỏi là, em từng học xong một năm lớp 7 nhưng không lên lớp ,bị lưu ban và năm lớp 7 thứ hai thì em chỉ học tới giữa học kỳ 1 đã nghỉ . Vậy nếu tình trạng địa phương thiếu quân số, em có nằm trong danh sách sẽ xét từ lớp 7 trở lên không ạ ? Em xin hết .
Luật sư tư vấn:
Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2019 quy định về Độ tuổi gọi nhập ngũ. Theo đó, công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi được gọi nhập ngũ. Còn trường hợp công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, tiêu chuẩn tuyển quân về mặt học vấn như sau:
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
…”
Như vậy, căn cứ theo những gì mà Bạn trình bày, bạn sinh năm 1997. Như vậy, tính đến năm 2017 thì bạn đã 20 tuổi, bạn nằm trong độ tuổi gọi thực hiện quân sự. Bên cạnh đó, bạn nêu bạn từng học xong một năm lớp 7 nhưng không lên lớp, bị lưu ban và năm lớp 7 thứ hai thì bạn chỉ học tới giữa học kỳ 1 đã nghỉ, tức là ở đây bạn chưa hoàn thành xong chương trình học của lớp 7 và chưa đạt qua lớp 7. Đối chiếu với quy định trên thì nếu tình trạng địa phương bạn thiếu quân số thì bạn vẫn không thuộc diện trong danh sách được tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự.
2. Tham gia nghĩa vụ quân sự được hưởng quyền lợi như thế nào?
Mặc dù nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ bắt buộc khi công dân đủ điều kiện nhưng đây cũng đồng thời là quyền lợi của công dân. Nhà nước vẫn có nhiều chế độ dành cho công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự.
2.1. Công dân nhập ngũ được hưởng những quyền lợi gì?
Theo quy định tại Điều 4
Khi đang phục vụ tại ngũ, công dân sẽ được hưởng những quyền lợi sau đây:
Thứ nhất, quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội:
Điểm a khoản 1 Điều 7
Như vậy, theo quy định này, thời gian đóng BHXH được tính cả thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Thứ hai, quyền lợi về chế độ nghỉ phép hàng năm:
Căn cứ Điều 3
– Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi nghỉ phép hàng năm 10 ngày (không kể ngày đi và về).
– Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc người thân từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về).
Ngoài ra, các đối tượng này còn được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. Nếu vì yêu cầu nhiệm vụ, chiến đấu hoặc phục vụ tại nơi có điều kiện đi lại khó khăn không thể nghỉ phép đực thì được thanh toán bằng tiền theo mức:
Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép = Mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh
Thứ ba, quyền lợi về chế độ phụ cấp thêm khi kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ
Ngoài các chế độ phụ cấp quân hàm, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ khi kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP.
Tuy nhiên, khoản phụ cấp này không áp dụng với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp, chờ đi học, dự thi tuyển sinh, đang học tại các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội…
Thứ tư quyền lợi về chế độ phụ cấp khuyến khích cho nữ:
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP nêu rõ: Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở đang được áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, hàng tháng, hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ được hưởng phụ cấp khuyến khích là 298.000 đồng/tháng.
Thứ năm đó là không mất phí chuyển bưu phẩm, tiền:
Theo Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được:
– Miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng.
– Khi tham gia tuyển sinh được cộng điểm ưu tiên.
– Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ Ngân hàng Chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ.
3. Công dân xuất ngũ được nhận bao nhiêu tiền?
3.1. Trợ cấp xuất ngũ một lần:
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 27/2016, khi xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ sẽ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần. Cụ thể:
Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Hiện nay, tiền lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mỗi năm phục vụ trong quân đội, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được trợ cấp xuất ngũ một lần là 5,96 triệu đồng (do công dân sẽ thực hiện nghĩa vụ trong vòng 24 tháng).
Thời gian phục vụ trong quân đội có tháng lẻ thì được tính như sau:
– Dưới 01 tháng: Không được hưởng trợ cấp xuất ngũ.
– Từ đủ 01 – 06 tháng: Được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở.
– Từ trên 06 – 12 tháng: Được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
Riêng hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
3.2. Được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm:
Theo Điều 8 Nghị định 27, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự sau khi xuất ngũ sẽ được hưởng chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm như sau:
– Được tiếp nhận vào học tiếp tại các trường mà trước khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi.
– Nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề.
– Được tiếp nhận vào làm việc, bố trí việc làm tại nơi trước khi nhập ngũ đang làm. Được đảm bảo thu nhập, tiền lương, tiền công…
– Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ khi về địa phương được ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; Trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
– Trợ cấp tạo việc làm: Mức trợ cấp bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
Đặc biệt, khi xuất ngũ, được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú hoặc được cấp tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường.
Cơ sở pháp lý: Luật nghĩa vụ quân sự 2019