Trình độ học vấn lớp 6 có phải đi nghĩa vụ quân sự? Điều kiện đối với nữ muốn đi nghĩa vụ quân sự? Điều kiện để trúng tuyển đi nghĩa vụ quân sự? Tiêu chuẩn sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự? Tiêu chuẩn tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về tiêu chuẩn tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về nghĩa vụ quân sự khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân đối với tổ quốc và được quy định tại văn bản pháp luật về nghĩa vụ quân sự. Hằng năm ở các địa phương đều có chỉ tiêu tuyển chọn công dân tham gia nghĩa vụ quân sự. Muốn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì công dân cần phải có những tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tuyển chọn nghĩa vụ quân sự. Tiêu chuẩn về tuyển chọn công dân tham gia nghĩa vụ quân sự được quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Thông tư số 140/2015/TT-BQP.
Thứ nhất, tiêu chuẩn về độ tuổi:
Về tiêu chuẩn độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 30
Thứ hai, tiêu chuẩn về chính trị:
Tiêu chuẩn về chính trị được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 140/2015/TT-BQP, theo đó thì công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự phải có lý lịch rõ ràng có đầy đủ các thông tin về nhân thân như chứng minh nhân dân, có hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký thường trú, ngoài ra trong quá trình sống như học tập, lao động, sinh sống tại nơi ở hiện nay hoặc những nơi ở khác phải luôn chấp hành nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công dân không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị đưa đi các cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện từ thời điểm gọi nghĩa vụ quân sự trở đi. Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu đặc biệt khác vì lý do cơ mật, an toàn như lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp sẽ phải thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan đơn vị đó, bởi vì đây là những cơ quan quan trọng trong quân đội có tác động và ảnh hưởng lớn đến quân đội nên tiêu chuẩn về chính trị cao hơn so với những công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự tại các cơ quan, đơn vị thông thường.
Thứ ba, tiêu chuẩn về sức khỏe:
Tiêu chuẩn về sức khỏe được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 140/2015/TT-BQP, theo đó công dân phải có đủ sức khỏe bình thường trong suốt quá trình tham gia nghĩa vụ quân sự, sức khỏe bình thường đó là không bị tiền sử bệnh về tim mạch, huyết áp… công dân tham gia nghĩa vụ quân sự phải đạt sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y và Bộ Quốc phòng quy định. Đối với những công dân tham gia nghĩa vụ quân sự vào các cơ quan, đơn vị trọng yếu, đặc biệt hơn so với những cơ quan, đơn vị bình thường thì vì lý do bảo mật như lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, bộ phận cơ yếu thì sẽ thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng riêng đối những cơ quan, đơn vị trọng yếu đặc biệt này. Riêng đối với những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt như bị cận thị 1,5 điop trở lên hay còn gọi thông thường là cận 1,5 độ và viễn thị các mức độ thì sẽ không tuyển chọn. Đối với công dân nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS khi sử dụng các chất kích thích cấm hoặc dính vào các tệ ạn xãn hội thì sẽ không gọi nhập ngũ bởi thực tế sức khỏe của những đối tượng này không thể đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tham gia nghĩa vụ quân sự.
Thứ 4, tiêu chuẩn về trình độ văn hóa:
Tiêu chuẩn trình độ văn hóa được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 và tại Điều 4 Thông tư số 140/2015/TT-BQP theo đó công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự thì phải có trình độ văn hóa nhất đinh, không phải yêu cầu quá cao mặc dù hiện nay Bộ Quốc Phòng có yêu cầu ưu tiên tuyển chọn nghĩa vụ quân sự đối với công dân có trình độ cao đẳng, đại học, theo quy định của pháp luật thì trình độ văn hóa tối thiểu đối với công dân tham gia nghĩa vụ quân sự phải đạt từ trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, riêng đối với những địa phương khó khăn về kinh tế – xã hội, thiếu thốn cơ sở vật chất cho giáo dục thì không thể đáp ứng được chỉ tiêu về trình độ văn hóa tối thiểu là lớp 8 trở lên đối với công dân thì địa phương đó hoàn toàn có thể được xem xét để tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7 để đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân theo kế hoạch. Đối với những địa phương thuộc vùng sâu, vùng xã vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số ít người có số dân dưới 10.000 người thì địa phương này chỉ được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa tiểu học trong tổng số chỉ tiêu giao quân, còn lại là tuyển chọn công dân có trình độ trung học cơ sở trở lên.
Công dân phải đạt đầy đủ bốn tiêu chuẩn như đã đề cập ở trên thì sẽ được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự. Đối với những công dân có những dấu hiệu như hình xăm hoặc các dấu vết như vết sẹo, nám, những dấu hiệu nhận biết trên cơ thể thì vẫn sẽ được gọi nhập ngũ, không còn là đặc điểm để nhằm tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự nữa. Công dân phải tuân thủ những tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, không được lợi dụng những tiêu chuẩn này để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Khi công dân tham gia nghĩa vụ quân sự thì cần phải đối chiếu với bản thân để xem bản thân có đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hay không hoặc có thuộc trường hợp miễn, hoãn gọi tham gia nghĩa vụ quân sự hay không để có thể tiến hành làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích của bản thân, tránh trường hợp khi sự việc diễn ra chủ yếu lỗi là do công dân không nắm rõ các quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Mục lục bài viết
1. Trình độ học vấn lớp 6 có phải đi nghĩa vụ quân sự
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư ! Em năm nay 21 tuổi và đang là công nhân cao su, do đợt này địa phương có đợt tuyển đi nghĩa vụ, nhưng trình độ học vấn của em chỉ lớp 6 và trong thời gian làm việc thì em có bị thần kinh tọa do làm việc nặng (sụp đốt xương sống số 5) chân phải đi lại khó khăn vậy nếu bị gọi em có đủ điều kiện đi không ?
Luật sư tư vấn:
Thông tư 140/2015/TT-BQP Thông tư của Bộ quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ quy định như sau về tiêu chuẩn tuyển quân:
“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
…
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.”
Như vậy, với câu hỏi của bạn, có hai vấn đề cần lưu ý như sau:
Thứ nhất, về trình độ văn hóa. Tiêu chuẩn văn hóa để tuyển nghĩa vụ quân sự nói chung là từ lớp 8 trở lên. Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt (địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người) thì trình độ văn hóa để tuyển nghĩa vụ có thể hạ xuống, mức thấp nhất là cấp tiểu học. Do đó, còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương bạn, mới có thể trả lời được câu hỏi trình độ lớp sáu có đủ điều kiện tuyển nghĩa vụ quân sự hay không.
Thứ hai, về điều kiện sức khỏe. Tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển nghĩa vụ quân sự là công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cụ thể các tiêu chuẩn này căn cứ vào Thông tư số 36/2011/TTLT-BYT-BQP Thông tư liên tịch hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, do chúng tôi không có chuyên môn về y tế nên không thể trả lời cho bạn trường hợp bị thần kinh tọa do làm việc nặng (sụp đốt xương sống số 5) chân phải đi lại khó khăn xếp loại sức khỏe nào.
Do đó, câu trả lời cho câu hỏi của bạn phụ thuộc vào hai yếu tố là chỉ tiêu tuyển quân ở địa phương bạn và kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của bạn.
2. Điều kiện đối với nữ muốn đi nghĩa vụ quân sự
Tóm tắt câu hỏi:
Em là nữ, tomboy. Em bị tật khúc xạ ánh sáng nhẹ. Vào tháng 9/2017 em tốt nghiệp cao đẳng sư phạm. Em muốn đi nghĩa vụ quân sự có được không và đăng ký như thế nào ạ ? Em cám ơn.?
Luật sư tư vấn:
– Tại khoản 1 mục II phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về tiêu chuẩn phân loại các loại bệnh về mắt như sau:
TT | BỆNH TẬT | ĐIỂM |
---|---|---|
1 | Thị lực (không kính): |
|
| Thị lực mắt phải Tổng thị lực 2 mắt |
|
| 10/10 19/10 | 1 |
| 10/10 18/10 | 2 |
| 9/10 17/10 | 3 |
| 8/10 16/10 | 4 |
| 6,7/10 13/10 -15/10 | 5 |
| 1, 2, 3, 4, 5/10 6/10 -12/10 | 6 |
2 | Cận thị: |
|
| – Cận thị dưới -1,5 D | 2 |
| – Cận thị từ – 1,5 D đến dưới – 3 D | 3 |
| – Cận thị từ – 3 D đến dưới – 4 D | 4 |
| – Cận thị từ – 4 D đến dưới – 5 D | 5 |
| – Cận thị từ – 5 D trở lên | 6 |
| – Cận thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt | Dựa vào thị lực không kính tăng lên 1 điểm |
3 | Thoái hoá hắc võng mạc do cận thị nặng (từ -3D trở lên) | 6 |
4 | Viễn thị: |
|
| – Viễn thị dưới + 1,5 D | 3 |
| – Viễn thị từ + 1,5 D đến dưới + 3 D | 4 |
| – Viễn thị từ + 3 D đến dưới + 4 D | 5 |
| – Viễn thị từ + 4 D đến dưới + 5 D | 6 |
| – Viễn thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt | 4 |
5 | Các loại loạn thị | 6 |
6 | Mộng thịt: |
|
| – Mộng thịt độ 1, độ 2 | 2 |
| – Mộng thịt độ 3 | 4 |
| – Mộng thịt che đồng tử | 5 |
| – Mộng thịt đã mổ tái phát, gây dính | 5 |
7 | Bệnh giác mạc: |
|
| – Sẹo giác mạc đơn thuần, mỏng, nhỏ ở ngoài vùng trung tâm | Dựa vào thị lực tăng lên 1 điểm |
| – Sẹo giác mạc có dính mống mắt | 6 |
| – Đang viêm giác mạc: |
|
| + Nhẹ | 3T |
| + Vừa | 4T |
8 | Mắt hột: |
|
| – Chưa biến chứng: |
|
| + Nếu đang ở giai đoạn tiến triển | Dựa vào thị lực tăng lên 1 điểm |
| + Nếu ở giai đoạn đã lành sẹo | Giữ nguyên phân loại theo thị lực |
| – Có biến chứng (màng máu, sẹo giác mạc) | 5
|
9 | Lông siêu (quặm) ở mi mắt: |
|
| – Không ảnh hưởng đến thị lực | Dựa vào thị lực tăng lên 1 điểm |
| – Có ảnh hưởng đến thị lực | 4 (3) |
10 | Viêm kết mạc (màng tiếp hợp): |
|
| – Cấp | 2T |
| – Viêm kết mạc mùa xuân | 4 |
11 | Lệ đạo: |
|
| – Viêm tắc lệ đạo cấp tính | 3T |
| – Viêm tắc lệ đạo mạn tính hoặc đã nhiều lần điều trị không khỏi: |
|
| + Nếu ở 1 bên mắt | 5 |
| + Nếu ở 2 bên mắt | 6 |
12 | Bệnh các cơ vận nhãn: |
|
| – Lác cơ năng: |
|
| + Không ảnh hưởng đến chức năng | 3 |
| + Có ảnh hưởng chức năng | 5 |
| – Lác do liệt 1 hay nhiều cơ vận nhãn (lác trong, ngoài, lên, xuống) | 6 |
13 | Tật rung giật nhãn cầu (bệnh lý hoặc bẩm sinh) | 5 |
14 | Những bệnh ở mi mắt và hốc mắt: |
|
| – Các vết sẹo làm hư mi mắt: mắt nhắm không kín, dính mi cầu, lật mi, lộn mi | 6 |
| – Sụp mi mắt bẩm sinh hoặc bệnh lý các mức độ | 6 |
| – Những bệnh ở hốc mắt | 6 |
15 | Mù màu (mù 1 màu hoặc toàn bộ) | 6 |
16 | Thoái hoá biểu mô sắc tố (quáng gà) | 6 |
17 | Đục thuỷ tinh thể bẩm sinh | 6 |
18 | Những bệnh khác về mắt: |
|
| – Tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể 2 mắt, lệch thể thủy tinh, viêm màng bồ đào, dính bịt đồng tử, bong võng mạc, teo gai thị 1 hoặc 2 bên | 6 |
| – Các tổn hại võng mạc do bệnh lý (viêm võng mạc do bệnh tăng huyết áp, viêm võng mạc sắc tố) hoặc bẩm sinh (thoái hóa võng mạc bẩm sinh) | 6 |
– Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT- BQP về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ quy định về tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:
“3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS”.
Căn cứ vào quy định như trên của khoản 1 mục II phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP và khoản 3 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT- BQP để được tham gia nghĩa vụ quân sự thì công dân tham gia nghĩa vụ quân sự phải đạt sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
Như vậy, xét vào trường hợp bạn, do bạn chỉ nêu bạn bị tật khúc xạ ánh sáng nhẹ, mà không nêu chi tiết. Cho nên chúng tôi không thể khẳng định chính xác được việc bạn có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự hay không. Bạn đối chiếu trường hợp của bạn vào khoản 1 mục II phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP và khoản 3 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT- BQP để biết rõ mình có đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự hay không.
3. Điều kiện để trúng tuyển đi nghĩa vụ quân sự
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi. Năm nay e 19 tuổi, cao 1m7. Nặng 47kg. Liệu em có trúng tuyển NVQS không ạ?( e đã rớt 1 lần vào năm trước) mong rằng luật sư tư vấn hộ em ạ. Cám ơn luật sư ạ?
Luật sư tư vấn:
Tại Mục I, Phụ lục I Phụ lục ban hành kèm Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định về tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo thể lực như sau:
I. TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI THEO THỂ LỰC (Bảng số 1)
LOẠI | NAM | NỮ | |||
Cao đứng (cm) | Cân nặng (kg) | Vòng ngực (cm) | Cao đứng (cm) | Cân nặng (kg) | |
1 | ³ 163 | ³ 51 | ³ 81 | ³ 154 | ³ 48 |
2 | 160-162 | 47-50 | 78-80 | 152-153 | 44-47 |
3 | 157-159 | 43-46 | 75-77 | 150-151 | 42-43 |
4 | 155-156 | 41-42 | 73-74 | 148-149 | 40-41 |
5 | 153-154 | 40 | 71-72 | 147 | 38-39 |
6 | £ 152 | £ 39 | £ 70 | £ 146 | £ 37 |
Các trường hợp quá béo hoặc quá gầy sẽ xem xét đến chỉ số BMI (xem phần chú dẫn khám tuyển).
Phần chú dẫn khám tuyển có quy định về chỉ số BMI (Body Mass Index) là chỉ số khối cơ thể đánh giá mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng như sau:
BMI | = | Cân nặng (kg) |
{Chiều cao (m)}2 |
Chỉ số BMI được xem xét trong trường hợp đủ tiêu chuẩn về thể lực, nhưng có sự mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng: không nhận những trường hợp có chỉ số BMI ≥ 30.
Như vậy, áp vào trường hợp của bạn, căn cứ vào quy định của Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì chỉ số BMI của bạn = 16,26 (Chiều cao 1m70, cân nặng 47kg). Chỉ số BMI = 16,26 được xem mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng và không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.
4. Tiêu chuẩn sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi em đang bị bệnh trĩ, bị cận thị nhìn hàng chữ lớn nhất khi đi khám sức khỏe mà chỉ thấy mờ mờ k rõ, giờ em bị gay tay, có giấy bác sĩ ở Sài Gòn chứg nhận,vậy em có được miễn đi nghĩa vụ quân sự kkhông ạ? Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ được quy định tại Điều 5 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 như sau:
“Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng… (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi phát lệnh gọi nhập ngũ tối thiểu là 20 ngày.”
Theo quy định trên, trường hợp không đủ sức khỏe theo quy định của Hội đồng khám sức khỏe thì bạn được tạm hoãn gọi nhập ngũ chứ không thuộc trường hợp được miễn nhập ngũ. Khi không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Tiêu chuẩn sức khỏe đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 140/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ quốc phòng quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ như sau:
“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
……
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.”
Theo quy định trên, công dân có sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3 thì đủ tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự. Công dân có sức khỏe loại 3 trừ trường hợp cận 1,5 điop trở lên, viễn các mức độ thì không đủ tiêu chuẩn gọi nhập ngũ. Việc phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ y tế và Bộ quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:
“Điều 9. Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Căn cứ phân loại sức khỏe
Theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cách cho điểm
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
……
4. Cách phân loại sức khỏe
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.”
Theo như bạn trình bày thì bạn bị bệnh trĩ, bị cận thị và gãy tay nhưng vì chúng tôi không biết rõ tình trạng bệnh tật cụ thể của bạn nên bạn đối chiếu với các tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP để biết mình có đủ tiêu chuẩn để đi nghĩa vụ quân sự hay không. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
5. Tiêu chuẩn tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi trường hợp quân nhân đã vi phạm pháp luật trước khi nhập ngũ, bị tòa án kết là có tội nhưng khai man lý lịch nhập ngũ thì hướng xử lý là như thế nào? Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau:
– Về tuổi đời:
+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
+ Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
– Tiêu chuẩn chính trị:
+ Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.
– Tiêu chuẩn sức khoẻ:
+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
– Tiêu chuẩn văn hóa:
+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vj quân sự như sau:
Luật sư tư vấn tiêu chuẩn tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự:1900.6568
“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”
Nếu người đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự đảm bảo được các tiêu chuẩn tuyển quân và không thuộc trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự thì người này sẽ được đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự.
Việc họ khai man hồ sơ để được đi nghĩa vụ quân sự thì phải xem xét hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự của người này như thế nào? Vấn đề nhân thân của người này như thế nào để xác định có đủ điều kiện đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?
Hiện nay, Nghị định 120/2013/NĐ-CP không có quy định xử phạt hành chính về hành vi này.
Đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự thì người này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 259 “Bộ luật hình sự 2015”.