Hiện nay, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, nhiều doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đấu thầu. Đặc biệt gói thầu nói chung và gói thầu mua sắm hàng hoá nói riêng khi tham gia dự thầu cần đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Vậy tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa là gì?
Mục lục bài viết
1. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là gì?
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là một trong những căn cứ để đánh giá hồ sơ của nhà thầu, để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng theo quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu năm 2023 thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.
– Tiêu chuẩn để đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định Khoản 5 Điều 35 Nghị định 24/2024/NĐ-CP bao gồm các tiêu chí sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;
+ Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật;
+ Đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất: Xác định giá thấp nhất
+ Đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá:Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá
+ Đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
Trường hợp khi gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu nhưng phải yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu.
2. Gói thầu mua sắm hàng hoá là gì?
Hoạt động mua sắm hàng hoá được coi là nội dung chịu sự điều chỉnh của đấu thầu. Hàng hoá theo Khoản 17 Điều 4
Đồng thời, gói thầu theo quy định tại Khoản 15 Điều 4
Trong khi đó, gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc trường hợp áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật đấu thầu năm 2023.
Như vậy, gói thầu mua sắm hàng hóa là một phần/toàn bộ dự án, dự toán mua sắm máy móc; thiết bị; thuốc, vật tư y tế; hàng tiêu dùng; nguyên, nhiên, vật liệu; vật tư; phụ tùng…không quá 05 tỷ thuộc trường hợp chào hàng cạnh tranh.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa:
3.1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm:
Sử dụng các tiêu chí đạt và không đạt để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động và kinh nghiệm nhằm xác lập mức đạt tối thiểu của nhà thầu đối với từng nội dung, bao gồm:
+ Kinh nghiệm nhà thầu thực hiện các hợp đồng cung cấp tương tự.
+ Khả năng sản xuất hàng hóa;
+ Khả năng tài chính bao gồm giá trị ròng, thu nhập;
+ Việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo, nộp thuế và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực tài chính của doanh nhân;
+ Kỹ năng kỹ thuật, trình độ chuyên môn của nhân viên cung cấp dịch vụ tương tự (nếu cần thiết).
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể cho từng tiêu chuẩn quy định tại mục này căn cứ vào yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu đáp ứng đầy đủ các nội dung quy định tại mục này đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm.
Đối với gói thầu mua hàng hóa, doanh nhân là cá nhân hoặc nhóm cá nhân đưa ra sản phẩm sáng tạo của mình đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Đối với trường hợp nhà thầu là hộ kinh doanh không phải nộp
3.2. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng các tiêu chí đạt/không đạt hoặc các phương pháp chấm điểm để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi sử dụng phương pháp “đạt, không đạt”, chỉ sử dụng tiêu chí đạt hoặc không đạt trong tiêu chí đánh giá chung.
Chỉ tiêu chí đạt, không đạt được sử dụng trong tiêu chí cơ bản chi tiết của tiêu chí chung; Trường hợp tiêu chí chi tiết không phải là tiêu chí chính trong tiêu chí tổng quát thì có thể áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận khác ngoài tiêu chí đạt được nhưng không vượt quá 30% tổng số tiêu chí tổng quát. Các tiêu chí chung được đánh giá là đạt yêu cầu nếu tất cả các tiêu chí chi tiết cơ bản được đánh giá là đạt yêu cầu và các tiêu chí không cơ bản được đánh giá là đạt yêu cầu hoặc chấp nhận được.
Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm thì phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chí tổng quát. Mức điểm tối thiểu đối với chi tiết cơ bản có thể quy định trong tiêu chí tổng quát; không được quy định mức điểm tối thiểu đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản. Điểm kỹ thuật tối thiểu yêu cầu ít nhất là 70% điểm kỹ thuật tối đa. Đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, điểm kỹ thuật tối thiểu đạt 80-90% điểm kỹ thuật tối đa về ký thuật. Bằng cách cân nhắc các gói thầu dựa trên việc xem xét trên cơ sở chú trọng vào các yếu tố kỹ thuật và giá cả, nhà đầu tư có thể đặt ra điểm kỹ thuật tối thiểu bắt buộc ít nhất là 80% điểm kỹ thuật tối đa.
Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật căn cứ vào các yếu tố liên quan đến khả năng đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng, dịch vụ vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, bảo trì (nếu có), thông tin về việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu, kết quả tuân thủ Điều 17, 18 Nghị định 24/2024/NĐ-CP và các nội dung khác quy định tại yêu cầu hồ sơ mời thầu.
Căn cứ vào từng gói thầu, khi lập hồ sơ mời thầu cần xác định các chỉ tiêu đánh giá về mặt kỹ thuật, bao gồm: đặc tính sản phẩm, số liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo, công nghệ; tính hợp lý, hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức giao nhận, lắp đặt hàng hóa; mức độ đáp ứng với các yêu cầu về bảo hành; mức độ đáp ứng các yêu cầu về vật tư, thiết bị thay thế và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) trong suốt quá trình sử dụng hàng hóa; thích ứng về địa lý và môi trường; tác động và giải pháp môi trường; điều kiện kinh doanh, thời gian giao hàng, đào tạo chuyển giao công nghệ và cung cấp dịch vụ sau bán hàng; tiến bộ trong việc cung cấp hàng hóa; Nhân tố thân thiện môi trường; số liệu về kết quả thực hiện hợp đồng nhà thầu theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, chất lượng hàng hóa tương ứng được công khai theo Điều18 quy định này (nếu có); những yếu tố cần thiết khác..
3.3. Xác định giá thấp nhất:
Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất): xác định giá dự thầu; hiệu chỉnh sai lệch; sửa lỗi trừ giá trị giảm giá (nếu có); xác định giá trị ưu đãi (nếu có); chuyển đổi giá dự thầu sang một loại đồng tiền chung (nếu có); so sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp nhất.
3.4. Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá:
Công thức xác định giá đánh giá: GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ
Trong đó:
G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) – giá trị giảm giá (nếu có).
ΔG là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao gồm: thời gian giao hàng; chi phí cho các hạng mục vật tư, phụ tùng thay thế trong thời gian đầu; tiến độ thanh toán; chi phí vòng đời sử dụng; hiệu suất và công suất của thiết bị; khả năng sẵn sàng cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế và các dịch vụ sau bán hàng cho hàng hóa được chào trong hồ sơ dự thầu tại địa điểm dự án; các yếu tố của đấu thầu bền vững (nếu có); thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP; chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được công khai theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ; các yếu tố khác (nếu có).
ΔƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại các điểm b, d khoản 1, các điểm b, d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 5 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Các văn bản có liên quan đến bài viết:
– Luật đấu thầu năm 2023.
– Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu