Máy in tại Việt Nam hầu hết đều được nhập khẩu từ nước ngoài về. Việc nhập khẩu máy móc vào Việt Nam đều phải thực hiện theo quy định về nhập khẩu hàng hoá mà pháp luật quy định. Vậy thuế nhập khẩu máy in được quy định như thế nào? Thủ tục hải quan khi nhập khẩu máy in được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Máy in là gì? Máy in được nhập khẩu phải đáp ứng những điều kiện nào?
- 2 2. Thuế nhập khẩu máy in:
- 3 3. Thủ tục hải quan nhập khẩu máy in:
- 3.1 3.1. Làm thủ tục xin cấp phép nhập khẩu máy in đối với những loại máy in cần phải xin cấp phép nhập khẩu:
- 3.2 3.2. Chuẩn bị hồ sơ hải quan nhập khẩu máy in:
- 3.3 3.3. Khai tờ khai hải quan trên phần mềm khai hải quan miễn phí của Tổng cục Hải quan Việt Nam:
- 3.4 3.4. Sau khi làm tờ khai hải quan và gửi đi thì hệ thống của Tổng cục Hải quan Việt Nam thực hiện phân luồng tờ khai:
- 3.5 3.5. Doanh nghiệp nhập khẩu máy in thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và phí theo quy định:
- 3.6 3.6. Thông quan hàng hóa:
1. Máy in là gì? Máy in được nhập khẩu phải đáp ứng những điều kiện nào?
Máy in là một thiết bị, công cụ được sử dụng để tạo ra những bản sao. Máy này cũng giúp in ấn của một loại tài liệu hay hình ảnh được thiết kế và soạn thảo. Những bản in ấn đó thường sẽ được thể hiện trên giấy và các chất liệu khác nhau, thông qua những kỹ thuật hiện đại và những phương pháp in được tích hợp trong máy in.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì máy in là loại máy móc không nằm trong danh sách hạn chế nhập khẩu. Do đó việc nhập khẩu máy in vào Việt Nam cũng trở nên dễ dàng hơn so với những mặt hàng khác. Theo đó, việc nhập khẩu máy in phải được thực hiện bởi các đơn vị đặc thù, bao gồm:
– Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng, thiết bị in ấn theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Các cơ sở in ấn;
– Các tổ chức, cơ quan đã có tư cách pháp nhận được sử dụng thiết bị in ấn nhằm mục đích phục vụ công việc nội bộ.
Ngoài quy định về điều kiện của đơn vị nhập khẩu thì đối với một số loại máy in đặc biệt, căn cứ theo công nghệ in thì Nghị định số
– Máy in ống đồng, offset, letterpress, flexo;
– Máy in có tích hợp chức năng photocopy màu tài liệu, máy photocopy màu.;
– Máy in có sử dụng các công nghệ kỹ thuật số. Điển hình có thể kể đến như máy in phun đạt hiệu suất làm viêc từ 50 tờ A4 mỗi phút, máy in laser.
2. Thuế nhập khẩu máy in:
Máy in khi nhập khẩu vào Việt Nam thì cá nhân, đơn vị nhập khẩu cần phải nộp thuế nhập khẩu (thuế nhập khẩu thông thường và thuế nhập khẩu ưu đãi) và thuế giá trị gia tăng (VAT). Trong đó:
– Thuế giá trị gia tăng (VAT) của máy in là 10%;
– Thuế suất thuế nhập khẩu của máy in tuỳ từng loại máy in hiện nay giao động từ 0% đến 10%.
Sau đây Luật Dương Gia xin đưa ra một số biểu thuế nhập khẩu của một số loại máy in phổ biến hiện nay:
Loại máy in | Mã HS | Thuế nhập khẩu thông thường (%) | Thuế nhập khẩu ưu đãi (%) | Thuế Giá trị gia tăng (VAT) (%) |
Máy in offset, in cuộn | 84431100 | 5% | 0% | 10% |
Máy in-copy, in bằng công nghệ in phun | 84433111 | 5% | 0% | 10% |
Máy in-copy-fax kết hợp | 84433131 | 5% | 0% | 10% |
Máy in phun (Loại khác) | 84433940 | 7.5% | 5% | 10% |
Lưu ý: các loại máy in khi nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước có Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam thì sẽ được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã đặt ra tại Hiệp định.
3. Thủ tục hải quan nhập khẩu máy in:
Để nhập khẩu máy in từ nước ngoài vào Việt Nam thì cá nhân, tổ chức nhập khẩu cần phải làm thủ tục hải quan nhập khẩu máy in. Theo đó, cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
3.1. Làm thủ tục xin cấp phép nhập khẩu máy in đối với những loại máy in cần phải xin cấp phép nhập khẩu:
Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 25/2018/NĐ-CP thì trước khi nhập khẩu máy in vào Việt Nam, làm thủ tục hải quan nhập khẩu thì những loại máy in được phân tích tại mục 1 của bài viết này phải thực hiện đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu. Theo đó, cá nhân, tổ chức được phép nhập khẩu cần chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đề nghị cấp phép nhập khẩu thiết bị in thực hiện theo mẫu số 04 được ban hành kèm theo Nghị định số 25/2018/NĐ-CP;
– Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại thiết bị in;
– Bản sao chứng thực của một số giấy tờ được pháp luật quy định về nhập khẩu máy in.
Sau khi chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu nêu trên thì cá nhân, đơn vị nhập khẩu có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc thuận tiện hơn thì cơ thể nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Thông tin và Truyền thông.
Theo đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định số 25/2018/NĐ-CP thì thời gian giải quyết là 05 ngày làm việc. Theo đó, sau khoảng 5 ngày làm việc thì Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ cấp Giấy phép nhập khẩu cho những thiết bị cũng như cá nhân, đơn vị đáp ứng đủ điều kiện. Trong trường hợp không đủ điều kiện nhập khẩu thì Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp phép cho đơn vị yêu cầu.
Sau khi được cấp Giấy phép nhập khẩu thiết bị in thì đơn vị nhập khẩu máy in làm thủ tục hải quan để nhập khẩu máy in, thông quan hàng hoá.
3.2. Chuẩn bị hồ sơ hải quan nhập khẩu máy in:
Sau khi được cấp phép nhập khẩu máy in thì đối với những loại máy in bắt buộc phải được cấp phép thì đơn vị nhập khẩu máy in phải chuẩn bị hồ sơ hải quan nhập khẩu. Theo đó, hồ sơ hải quan nhập khẩu máy in bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
– Tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật;
– Commercial Invoice (Hóa đơn thương mại) – Bản sao của doanh nghiệp, với một số chi cục, cần nộp bản gốc khi lô hàng áp dụng thuế ưu đãi đặc biệt với một số form C/O;
– Bản sao vận đơn (Bill of lading) của doanh nghiệp;
– Bản chính
– Bản gốc hoặc bản điện tử trong trường hợp người nhập khẩu muốn được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin);
Lưu ý một số giấy tờ, tài liệu đối với những trường hợp đặc biệt:
– Một số trường hợp cần phải có thêm Bản sao phiếu đóng gói hàng hoá của doanh nghiệp (Packing List);
-Đối với một số chi cục thì cần có thêm Bản chính Bản Thỏa thuận Phát triển Quan hệ đối tác giữa Hải quan với Doanh nghiệp;
– Giấy phép nhập khẩu được cấp bởi Bộ Thông tin và Truyền thông (nếu máy in muốn nhập có mã HS thuộc phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT).
3.3. Khai tờ khai hải quan trên phần mềm khai hải quan miễn phí của Tổng cục Hải quan Việt Nam:
Sau khi hãng vận chuyển máy in từ nước ngoài gửi giấy báo máy in nhập khẩu đã đến thì đơn vị nhập khẩu máy in cần tiến hành lên tờ khai hải quan và điền đầy đủ thông tin trên tờ khai tại Hệ thống VNACCS/VCIS của Tổng cục Hải quan Việt Nam. Khi tờ khai hoàn tất và được truyền đi, hệ thống sẽ tự động cấp số nếu như thông tin chính xác và đầy đủ.
3.4. Sau khi làm tờ khai hải quan và gửi đi thì hệ thống của Tổng cục Hải quan Việt Nam thực hiện phân luồng tờ khai:
Sau khi làm tờ khai hải quan thì người khai hải quan sẽ thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS để tiếp nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, có thể thuộc một trong các luồng sau:
– Luồng 1: Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan: Nếu doanh nghiệp thuộc luồng này thì doanh nghiệp được chấp nhận thông quan hàng hóa theo thông tin tờ khai Hải quan, chuyển sang bước sau;
– Luồng 2: Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan gửi qua hệ thống VNACCS/VCIS; nộp các chứng từ theo quy định phải nộp bản chính, hoặc kiểm tra các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Trong trường hợp hồ sơ phù hợp thì chuyển sang thực hiện bước tiếp theo. Trường hợp hồ sơ không phù hợp hoặc có nghi vấn, cơ quan Hải quan quyết định chuyển tờ khai sang luồng 3 và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
– Luồng 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa:
Trường hợp này, người khai hải quan thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS để tiếp nhận
3.5. Doanh nghiệp nhập khẩu máy in thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và phí theo quy định:
– Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 thì Hệ thống tự động cấp phép thông quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
– Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền thông qua Cổng thanh toán điện tử 24/7): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
3.6. Thông quan hàng hóa:
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan hoặc hệ thống khai của người khai hải quan và cung cấp cho Chi cục Hải quan quản lý khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm để được thông quan/ giải phóng/ hoặc đưa hàng về kho bảo quản.
Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 60/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/6/2014 Quy định về hoạt động in;
– Nghị định số 25/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/2/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
– Thông tư số 22/2018/TT- BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ngày 28/12/2018 Ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm.