Trong bối cảnh thị trường quốc tế ngày càng phát triển, dịch vụ chuyển phát nhanh đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa từ một quốc gia sang một quốc gia khác. Vậy, thuế nhập khẩu hàng hoá gửi qua chuyển phát nhanh được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thuế nhập khẩu hàng hóa gửi qua chuyển phát nhanh?
Quy định về miễn thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu, hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 29 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định như sau:
– Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có giá trị hải quan từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc tổng số tiền thuế phải nộp từ 100.000 đồng Việt Nam trở xuống sẽ được miễn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, đối với những trường hợp hàng hóa có giá trị hải quan vượt quá 1.000.000 đồng Việt Nam hoặc tổng số tiền thuế phải nộp trên 100.000 đồng Việt Nam, sẽ phải nộp thuế nhập khẩu đối với toàn bộ lô hàng.
– Hàng hóa có tổng trị giá hải quan dưới 500.000 đồng Việt Nam hoặc tổng số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp dưới 50.000 đồng Việt Nam cho mỗi lần xuất khẩu, nhập khẩu sẽ được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Quy định này không áp dụng cho hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng hóa trao đổi mua bán của cư dân biên giới và hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh.
Như vậy theo quy định trên hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp từ 100.000 đồng Việt Nam trở xuống được miễn thuế nhập khẩu. Quy định này nhấn mạnh sự linh hoạt trong việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có giá trị hải quan và số tiền thuế nhỏ. Điều này có thể giúp giảm bớt gánh nặng về thuế đối với những giao dịch thương mại nhỏ lẻ hoặc với hàng hóa giá trị thấp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc miễn thuế này chỉ áp dụng cho hàng hóa có giá trị nhỏ, không áp dụng cho các giao dịch lớn và hàng hóa có giá trị cao, để đảm bảo tính công bằng và cân nhắc trong việc thu thuế và quản lý ngân sách quốc gia.
2. Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu được thực hiện theo hình thức nào?
Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP như sau:
– Thời hạn nộp thuế cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, áp dụng theo quy định tại Điều 9 của Luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu, áp dụng cho những hàng hóa nằm trong phạm vi chịu thuế theo quy định của luật thuế.
– Bảo lãnh tiền thuế cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu có thể được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo lãnh riêng lẻ hoặc bảo lãnh chung.
+ Bảo lãnh riêng là hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Bảo lãnh chung là hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp.
+ Khi hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng đã nhận bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay mặt người nộp thuế vào ngân sách nhà nước, dựa trên thông tin từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo từ cơ quan hải quan.
+ Quy trình liên quan đến nội dung thư bảo lãnh, việc nộp và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh sẽ tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Trong trường hợp áp dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả gia hạn), người nộp thuế cần gửi một số tiền tương đương với số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước. Quy trình hoàn trả số tiền đặt cọc sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, bao gồm cả việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.
– Nếu hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất không được xuất khẩu ra khỏi Việt Nam trong thời hạn lưu giữ quy định, và số tiền đặt cọc đã được thanh toán, cơ quan hải quan sẽ chuyển số tiền này từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước. Đối với trường hợp bảo lãnh, tổ chức tín dụng sẽ chịu trách nhiệm nộp số tiền thuế nhập khẩu tương ứng vào ngân sách nhà nước, dựa trên thông tin từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo từ cơ quan hải quan.
Như vậy theo quy định trên bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
– Bảo lãnh riêng là khi một tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh và nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Trong trường hợp này, tổ chức tín dụng chỉ đảm bảo cho một giao dịch cụ thể.
– Bảo lãnh chung là khi tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh và nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Điều này mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các giao dịch xuất nhập khẩu. Nếu đã thanh toán số tiền thuế dư thừa, tổ chức tín dụng có thể được hoàn trả hoặc trừ lùi số tiền thuế cho các giao dịch tiếp theo. Điều này giúp tối ưu hóa quản lý tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế.
3. Những loại hàng hóa xuất khẩu nào đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, các hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập sẽ được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, bao gồm:
– Hàng hóa đã được xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu về Việt Nam. Điều này áp dụng trong tình huống khi hàng hóa đã được xuất khẩu ra nước ngoài nhưng sau đó phải nhập lại Việt Nam, có thể do nhiều lý do khác nhau như không đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu, hoặc do các vấn đề liên quan đến sản phẩm, vận chuyển, v.v.
– Hàng hóa xuất khẩu thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế: Trường hợp này đề cập đến việc hàng hóa được gửi từ Việt Nam đến nước ngoài thông qua các dịch vụ bưu chính hoặc chuyển phát nhanh quốc tế, đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa. Do đó, khi hàng hóa phải tái nhập, các khoản thuế đã nộp sẽ được hoàn lại và không cần phải nộp thêm thuế nhập khẩu. Điều này thể hiện sự linh hoạt và cân nhắc của pháp luật để giải quyết các tình huống đặc biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu một cách hiệu quả.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
– Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
THAM KHẢO THÊM: