Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Thuê nhà có bắt buộc lập hợp đồng bằng văn bản không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, việc thuê nhà diễn ra khá phổ biến đối với mỗi người con xa quê vào các thành phố lớn học tập và làm việc. Vậy theo quy định hiện nay thì khi thuê nhà có bắt buộc lập hợp đồng bằng văn bản không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thuê nhà có bắt buộc lập hợp đồng bằng văn bản không?
      • 2 2. Trường hợp phát sinh tranh chấp về tiền cọc thuê nhà thực hiện thủ tục để giải quyết như thế nào:
        • 2.1 2.1. Thương lượng:
        • 2.2 2.2. Hòa giải:
        • 2.3 2.3. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án:
      • 3 3. Không tiếp tục thuê trọ, có đòi được tiền đặt cọc không?

      1. Thuê nhà có bắt buộc lập hợp đồng bằng văn bản không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự

      Theo quy định trên thì hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê nhà và bên thuê về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ thuê nhà

      Tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:

      – Giao dịch dân sự sẽ được các bên thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

      Giao dịch dân sự thông qua các phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

      – Trường hợp luật có quy định về các giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

      Ngoài ra, theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 sửa đổi bổ sung 2022 quy định hợp đồng về nhà ở như sau:

      Hợp đồng về nhà ở sẽ do các bên tự quyền thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

      – Họ tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên thực hiện giao dịch;

      – Mô tả về các đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

      – Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở sẽ được các bên nêu trong hợp đòng nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

      – Thời hạn và phương thức thanh toán tiền sẽ được các bên nêu trong hợp đồng nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

      Xem thêm:  Người thuê nhà có được đăng ký tạm trú tại nhà ở thuê không?

      – Thời gian để bên cho thuê giao nhà ở; thời gian thực hiện bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

      – Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng;

      – Cam kết của các bên trong hợp đồng;

      – Các thỏa thuận khác của các bên;

      – Thời điểm để hợp đồng có hiệu lực;

      – Ngày, tháng, năm các bên ký kết hợp đồng;

      – Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký khi thực hiện hợp đồng.

      Vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản bao gồm những nội dung theo quy định của pháp luật.

      2. Trường hợp phát sinh tranh chấp về tiền cọc thuê nhà thực hiện thủ tục để giải quyết như thế nào:

      Trường hợp gặp phải tranh chấp về hợp đồng đặt cọc thuê, thì các bên sẽ có 3 phương thức giải quyết tranh chấp để lựa chọn như sau:

      2.1. Thương lượng:

      Có thể thấy thương lượng đó là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên sẽ được tự nguyện thực hiện việc bàn bạc, thỏa thuận về những vấn đề tranh chấp để tìm ra phương án giải quyết chung mang tính tốt nhất cho các bên. Đây là phương thức không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.

      2.2. Hòa giải:

      Việc sử dụng phương thức để thực hiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải do các bên sẽ tự nguyện thỏa thuận và các bên sẽ được quyền để chỉ định hòa giải viên làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp. Nếu trường hợp không lựa chọn được thì tổ trưởng tổ hòa giải sẽ có trách nhiệm phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải để giải quyết. Quy trình, thủ tục hòa giải tranh chấp hợp đồng đặt cọc thuê nhà được thực hiện theo Luật hòa giải cơ sở 2013.

      2.3. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án:

      Đối với trường hợp các bên không thể cùng nhau giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà bằng cách lượng lượng, thì bên cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị người khác xâm phạm có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết.

      Việc giải quyết về tranh chấp tại Tòa án sẽ được thực hiện theo như trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong khoảng thời gian cụ thể, phán quyết cuối cùng của Tòa án sẽ dựa trên sự xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ liên quan và chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống các quy định của pháp luật. Bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp sẽ buộc các bên có nghĩa vụ phải thi hành, nếu trường hợp các bên tranh chấp không tự nguyện tuân thủ thì có thể bị cưỡng chế thi hành.

      Xem thêm:  Bên thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà

      Dẫn chiếu đối với trường hợp chủ nhà không trả lại tiền cọc cho bên thuê thì đối với trường hợp có thoả thuận hoặc khi bên cho thuê không thực hiện việc cho thuê nhà dù đã có thoả thuận từ trước và hai bên giao thoả thuận việc đặt cọc thì bên cho thuê phải trả lại tiền đặt cọc cho bên thuê nhà.

      Có thể thấy, thì hiện nay không có một chế tài nào quy định về việc xử phạt chủ nhà trọ tự ý phá vỡ thoả thuận thuê nhà, đặt cọc thuê nhà mà Bộ luật Dân sự chỉ quy định về việc sẽ bị mất số tiền đặt cọc cùng với một khoản tiền tương đương nữa khi không thực hiện việc cho thuê nhà theo thoả thuận ban đầu.

      Như vậy, trong trường hợp này, mặc dù chủ trọ không bị phạt nhưng để bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ của mình, thì người thuê có thể thực hiện các bước sau đây để đòi lại tiền đặt cọc:

      – Yêu cầu bên cho thuê nhà sẽ phải thực hiện đúng như theo thoả thuận về đặt cọc trước đó. Nếu tường hợp không có thoả thuận thì thực hiện theo quy định của khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.

      – Nếu trường hợp chủ nhà trọ vẫn không chịu trả lại tiền cọc cho người thuê thì người thuê có thể khởi kiện đến Toà án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp về việc đặt cọc thuê nhà giữa các bên theo thủ tục nêu tại Bộ luật Tố tụng dân sự sau đây:

      + Chuẩn bị hồ sơ: Người khởi kiện chuẩn bị ffơn khởi kiện, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng đặt cọc thuê nhà hoặc bất cứ giấy tờ, tài liệu nào có liên quan đến việc cho thuê nhà và đặt cọc cho thuê nhà. Cùng với đó là giấy tờ nhân thân của người thuê, người cho thuê.

      + Nơi nộp hồ sơ: Toà án nhân dân cấp huyện nơi mà người bị kiện đang cư trú, làm việc thông qua việc nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi online qua Cổng thông tin điện tử của Toà án .

      + Toà án giải quyết: Thông thường thì thời gian để giải quyết sẽ tuỳ vào mức độ phức tạp của từng vụ án. Trong thời gian này, thì Toà án sẽ chuẩn bị xét xử và mở phiên toà xét xử giải quyết tranh chấp của các bên.

      3. Không tiếp tục thuê trọ, có đòi được tiền đặt cọc không?

      Căn cứ theo khoản 3 Điều 292 Bộ luật Dân sự, việc đặt cọc là một trong những biện pháp nhằm bảo đảm đối với việc thực hiện nghĩa vụ hay là một trong những biện pháp bảo đảm giữa các bên trong giao dịch dân sự. Và đây cũng có thể là một trong những biện pháp được người cho thuê và người thuê nhà sử dụng để chắc chắn việc thuê nhà được thực hiện.

      Xem thêm:  Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trong trường hợp nào?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự, đặt cọc được định nghĩa như sau:

      – Đặt cọc đó là việc bên thuê nhà (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên cho thuê nhà (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) của mình trong một thời hạn để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê nhà theo đúng thỏa thuận.

      – Trong trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc sẽ được bên nhận đặt cọc trả lại cho bên đặt cọc hoặc sẽ được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo như các bên đã thỏa thuận; nếu trường hợp bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu như bên nhận đặt cọc cố tình từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì sẽ phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

      Như vậy, ta có thể thấy, theo quy định này, thì việc đặt cọc thuê nhà là biện pháp đảm bảo có các đặc điểm sau đây:

      – Đó là sự thoả thuận của các bên với mục đích để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê nhà.

      – Bên thuê nhà sẽ giao một khoản tiền (theo thỏa thuận của các bên) cho bên cho thuê trong một thời hạn nhất định.

      – Khi hai bên thực hiện việc thuê nhà thì tiền cọc sẽ có thể được trả lại cho bên thuê hoặc sẽ trừ vào tiền thuê hàng tháng. Ngược lại, nếu trường hợp bên thuê không thuê nhà nữa thì bên thuê sẽ mất số tiền đặt cọc; nếu như bên cho thuê không cho thuê nữa thì phải trả cho bên thuê 02 lần số tiền đặt cọc trừ trường hợp có thoả thuận khác.

      Căn cứ các quy định này, thì có thể khẳng định, nếu trường hợp bên thuê không tiếp tục thuê trọ nữa thì sẽ có các trường hợp sau đây sẽ xảy ra:

      – Nếu như hai bên đã có thoả thuận về việc trả lại tiền cọc hoặc không trả lại tiền cọc thì nên thuê và bên cho thuê thực hiện theo thoả thuận.

      – Nếu trường hợp hai bên không có thoả thuận thì bên thuê mà không thuê sẽ mất cọc; bên cho thuê nếu không cho thuê sẽ mất 02 lần số tiền đặt cọc.

      Do đó, căn cứ theo quy định hiện nay thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể và các bên có thoả thuận không để xác định bên cho thuê phải trả lại tiền thuê nhà cho bên thuê không.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Luật Nhà ở 2014 sửa đổi bổ sung 2022.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Thuê nhà có bắt buộc lập hợp đồng bằng văn bản không? thuộc chủ đề Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn, thư mục Luật dân sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Có được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn không?

      Khi đi thuê nhà thường có một số thắc mắc như: Có được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn không? Có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn? Bồi thường thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn

      Quy định của pháp luật về hợp đồng thuê nhà? Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn? Có phải trả lại tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?

      ảnh chủ đề

      Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trong trường hợp nào?

      Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trong trường hợp nào? Trách nhiệm bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục giải quyết tranh chấp tiền đặt cọc khi thuê nhà trọ

      Hiện nay, đối với những người xa quê vào các thành phố lớn để học tập và làm việc sẽ phải thuê phòng trọ. Do đó, có một số trường hợp phát sinh tranh chấp với chủ nhà về vấn đề đặt cọc. Vậy thủ tục giải quyết tranh chấp tiền đặt cọc khi thuê nhà trọ như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu công văn thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà

      Khi bên thuê hoặc bên cho thuê nhà có căn cứ hoặc có yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì phải thông báo cho đối phương biết về yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê. Vậy mẫu công văn thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà được soạn thảo như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng thuê nhà mới nhất

      Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng thuê nhà là một công cụ hữu ích giúp cho người thuê và chủ nhà có thể xác định rõ thời điểm kết thúc hợp đồng thuê, đảm bảo quyền lợi của hai bên và tránh những tranh chấp về việc chấm dứt hợp đồng.

      ảnh chủ đề

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả cọc?

      Hiện nay, hợp đồng thuê nhà là hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thuê được quy định trong hợp đồng thuê đó. Trước khi thuê nhà ở, các bên sẽ thực hiện đặt cọc cho việc thuê nhà, thường được thỏa thuận qua hợp đồng đặt cọc trước. Vậy nếu khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả cọc?

      ảnh chủ đề

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải báo trước bao nhiêu ngày?

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà là hoạt động diễn ra phổ biến. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải báo trước bao nhiêu ngày? Dưới đây là bài phân tích làm rõ.

      ảnh chủ đề

      Người thuê nhà có được đăng ký tạm trú tại nhà ở thuê không?

      Người thuê nhà có được đăng ký tạm trú tại nhà ở thuê không? Điều kiện đăng ký tạm trú. Công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Có được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn không?

      Khi đi thuê nhà thường có một số thắc mắc như: Có được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn không? Có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn? Bồi thường thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn

      Quy định của pháp luật về hợp đồng thuê nhà? Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn? Có phải trả lại tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?

      ảnh chủ đề

      Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trong trường hợp nào?

      Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trong trường hợp nào? Trách nhiệm bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục giải quyết tranh chấp tiền đặt cọc khi thuê nhà trọ

      Hiện nay, đối với những người xa quê vào các thành phố lớn để học tập và làm việc sẽ phải thuê phòng trọ. Do đó, có một số trường hợp phát sinh tranh chấp với chủ nhà về vấn đề đặt cọc. Vậy thủ tục giải quyết tranh chấp tiền đặt cọc khi thuê nhà trọ như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu công văn thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà

      Khi bên thuê hoặc bên cho thuê nhà có căn cứ hoặc có yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì phải thông báo cho đối phương biết về yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê. Vậy mẫu công văn thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà được soạn thảo như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng thuê nhà mới nhất

      Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng thuê nhà là một công cụ hữu ích giúp cho người thuê và chủ nhà có thể xác định rõ thời điểm kết thúc hợp đồng thuê, đảm bảo quyền lợi của hai bên và tránh những tranh chấp về việc chấm dứt hợp đồng.

      ảnh chủ đề

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả cọc?

      Hiện nay, hợp đồng thuê nhà là hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thuê được quy định trong hợp đồng thuê đó. Trước khi thuê nhà ở, các bên sẽ thực hiện đặt cọc cho việc thuê nhà, thường được thỏa thuận qua hợp đồng đặt cọc trước. Vậy nếu khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả cọc?

      ảnh chủ đề

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải báo trước bao nhiêu ngày?

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà là hoạt động diễn ra phổ biến. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải báo trước bao nhiêu ngày? Dưới đây là bài phân tích làm rõ.

      ảnh chủ đề

      Người thuê nhà có được đăng ký tạm trú tại nhà ở thuê không?

      Người thuê nhà có được đăng ký tạm trú tại nhà ở thuê không? Điều kiện đăng ký tạm trú. Công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tags:

      Cách lấy lại tiền cọc của hợp đồng thuê nhà

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà khi chủ nhà tăng giá

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Có được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn không?

      Khi đi thuê nhà thường có một số thắc mắc như: Có được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn không? Có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn? Bồi thường thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn

      Quy định của pháp luật về hợp đồng thuê nhà? Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn? Có phải trả lại tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?

      ảnh chủ đề

      Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trong trường hợp nào?

      Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trong trường hợp nào? Trách nhiệm bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục giải quyết tranh chấp tiền đặt cọc khi thuê nhà trọ

      Hiện nay, đối với những người xa quê vào các thành phố lớn để học tập và làm việc sẽ phải thuê phòng trọ. Do đó, có một số trường hợp phát sinh tranh chấp với chủ nhà về vấn đề đặt cọc. Vậy thủ tục giải quyết tranh chấp tiền đặt cọc khi thuê nhà trọ như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu công văn thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà

      Khi bên thuê hoặc bên cho thuê nhà có căn cứ hoặc có yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì phải thông báo cho đối phương biết về yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê. Vậy mẫu công văn thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà được soạn thảo như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng thuê nhà mới nhất

      Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng thuê nhà là một công cụ hữu ích giúp cho người thuê và chủ nhà có thể xác định rõ thời điểm kết thúc hợp đồng thuê, đảm bảo quyền lợi của hai bên và tránh những tranh chấp về việc chấm dứt hợp đồng.

      ảnh chủ đề

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả cọc?

      Hiện nay, hợp đồng thuê nhà là hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thuê được quy định trong hợp đồng thuê đó. Trước khi thuê nhà ở, các bên sẽ thực hiện đặt cọc cho việc thuê nhà, thường được thỏa thuận qua hợp đồng đặt cọc trước. Vậy nếu khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn có được trả cọc?

      ảnh chủ đề

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải báo trước bao nhiêu ngày?

      Chấm dứt hợp đồng thuê nhà là hoạt động diễn ra phổ biến. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải báo trước bao nhiêu ngày? Dưới đây là bài phân tích làm rõ.

      ảnh chủ đề

      Người thuê nhà có được đăng ký tạm trú tại nhà ở thuê không?

      Người thuê nhà có được đăng ký tạm trú tại nhà ở thuê không? Điều kiện đăng ký tạm trú. Công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34557