Bảo hiểm trách nhiệm dân sự được thực hiện nếu cá nhân và công ty bảo hiểm ký kết với nhau về hơp đồng bảo hiểm, cùng với đó chủ phương tiện được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm .Vậy bảo hiểm trách nhiệm dân sự khi xảy ra tai nạn giao thông được quy định thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mức bồi thường thiệt hại của bảo hiểm trách nhiệm dân sự khi xe gây tai nạn là bao nhiêu?
- 2 2. Bên thứ ba là người có lỗi dẫn đến tai nạn giao thông chết người thì bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ bồi thường bao nhiêu phần trăm?
- 3 3. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại đối với chủ xe cơ giới trong trường hợp nào?
1. Mức bồi thường thiệt hại của bảo hiểm trách nhiệm dân sự khi xe gây tai nạn là bao nhiêu?
Trên thực tế, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự được nhiều cá nhân tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào nêu cách hiểu đầy đủ, rõ ràng nhất về cụm từ này. Liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm thì tại Điều 57 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định Đối tượng bảo hiểm khi các bên thực hiện ký hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm được hiểu là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.
Theo cách định nghĩa mà luật kinh doanh bảo hiểm nêu lên thì bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại bảo hiểm bao gồm trách nhiệm dân sự của công ty bảo hiểm liên quan đến việc bồi thường thiệt hại về thương tích hoặc bệnh tật cho bên thứ ba hoặc thiệt hại về tài sản của bên thứ ba, do người được bảo hiểm gây ra.
Sau khi phát sinh tình trạng xảy ra thiệt hại thì công ty bảo hiểm có trách nhiệm trong việc thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm theo cách thức được quy định trong hợp đồng bảo hiểm mà các bên đã thống nhất với nhau. Các khoản chi phí bên công ty bảo hiểm sẽ phải chi trả có thể kể đến chi phí hợp đồng, phí và lệ phí hợp pháp của nguyên đơn liên quan đến trách nhiệm dân sự do những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba và tài sản của họ.
Đáng lưu ý: Bên thứ ba được xác định là người trực tiếp bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:
+ Cá nhân khi tham gia giao thông mà người bị thiệt hại tính mạng, sức khỏe, tài sản của người lái xe, người trên chính chiếc xe đó.
+ Trường hợp cá nhân là chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.
– Khi xảy ra tai nạn giao thông thì nội dung liên quan đến mức trách nhiệm bảo hiểm luôn được các cá nhân quan tâm nhiều nhất, bởi điều này quy định những điều khoản liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người được bảo hiểm. Theo ghi nhận tại Điều 4 Thông tư 04/2021 quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm như sau:
– Nếu lưu thông trên đường mà người được xác định là người thứ ba bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe do va chạm với xe cơ giới gây ra thì mức trách nhiệm bảo hiểm được chi trả là một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn;
– Đối với trường hợp bị thiệt hại về tài sản thì mức trách nhiệm bảo hiểm được tính sẽ phụ thuộc vào loại xe gây ra tai nạn giao thông.
+ Tham gia giao thông mà xảy tai nạn do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra thì mức bảo hiểm là năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn.
+ Đôi với những phương tiện là xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ khi gây ra tai nạn thì mức bảo hiểm là một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn.
Như vậy đối với một vụ tai nạn có thiệt hại về người, tài sản thì sẽ có mức bảo hiểm trách nhiệm khác nhau. Nếu gây chết người thì mức trách nhiệm bảo hiểm là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn; còn đối với gây thiệt hại về tài sản thì mức bảo hiểm cao nhất lên tới 100 triệu đồng.
2. Bên thứ ba là người có lỗi dẫn đến tai nạn giao thông chết người thì bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ bồi thường bao nhiêu phần trăm?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì mức bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự được ghi nhận với các nội dung sau:
– Cá nhân khi xảy ra va chạm giao thông có những thương tật khác nhau thì mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định khác nhau. Mức bồi thường này được áp dụng theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Có thể không áp dụng bảng này trong trường hợp đôi bên cùng thoả thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết); hoặc trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của
Mặc dù pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận nhưng số tiền bồi thường trách nhiệm không được vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Có những vụ án đã được Tòa án giải quyết thì các bên căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
– Yếu tố lỗi cũng là một trong căn cứ quan trọng để xem xét mức bồi thường. Bởi xét đến trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến hậu quả gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng thì mức bồi thường sẽ được áp dụng theo yếu tố này của người được bảo hiểm nhưng vẫn phải đảm bảo tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm;
– Qua quá trình điều tra mà vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba sẽ giảm đi một nửa bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi). Đương nhiên, cá nhân cho dù có thỏa thuận với nhau thì cũng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo quy định nêu trên thì trường hợp đối với vụ tại nạn đã được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối các đối tượng thuộc bên thứ ba là 50% mức bồi thường.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại đối với chủ xe cơ giới trong trường hợp nào?
Cá nhân với công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm với nhau để cam kết thực hiện quyền và nghĩa vụ mà hai bên thống nhất. Theo đúng thỏa thuận thì nếu phát sinh xảy ra tai nạn hoặc những sự kiện cần được bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì công ty phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Nhưng vẫn tồn tại trường hợp ngoại lệ mà doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại đối với chủ xe cơ giới . Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có 08 trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải chi trả bảo hiểm trách nhiệm dân sự, cụ thể:
– Phát hiện cá nhân có hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại để nhận được tiền bảo hiểm trách nhiệm này;
– Chủ thể là người lái xe gây tai nạn cố tình trốn tránh, bỏ chạy để không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Đối với trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không nằm trong trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
– Yếu tố về cá nhân được tham gia lái xe cũng được đưa ra để xem xét quyết định chi trả bảo hiểm trách nhiệm dân sự nếu trong trường hợp người lái xe nhưng chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ mà người này tham gia giao thông gây tai nạn thì doanh nghiệp không có trách nhiệm chi trả;
– Người lái xe không đảm bảo điều kiện cơ bản mà pháp luật như không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) gây ra tai nạn;
– Ngoài ra, nếu có hành vi sử dụng trái phép giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc giấy phép lái xe không hợp lệ do bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe đã quá hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe;
– Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
– Theo đánh giá thiệt hại mà hành vi gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: làm suy giảm giá trị thương mại, có những thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;
– Khi tham gia giao thông mà người lái xe điều khiển phương tiện khi trong người có nồng độ cồn sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật, gây thiệt hại đối với tài sản;
– Công ty bảo hiểm cũng không có trách nhiệm chi trả những thiệt hại đối với tài sản của chẻ xe khi bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;
– Những tài sản đặc biệt như vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt khi bị thiệt hại thì công ty bảo hiểm cũng được miễn trừ trách nhiệm. Sở dĩ, với những tài sản này rát khó xác minh tính xác thực trên thực tế và số lượng có đúng như người bị thiệt hại khai báo;
– Tình huống mà quốc gia, khu vực có chiến tranh, khủng bố, động đất mà thiệt hại tính mạng, sức khỏe, tài sản nằm trong trường hợp này thì doanh nghiệp được miễn chịu trách nhiệm bồi thường.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022;
– Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
– Thông tư 04/2021/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe cơ giới.