Đất tái định cư là phần đất mà người dân được Nhà nước cấp quyền sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất. Liên quan đến đất tái định cư, có rất nhiều vướng mắc xoay quanh việc đất tái định cư thì việc thừa kế sẽ diễn ra thế nào. Dưới đây là bài phân tích về điều kiện và thủ tục thừa kế nhà đất tái định cư.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là đất tái định cư?
Đất tái định cư là đất được Nhà nước cấp cho người dân bị thu hồi đất nhằm mục đích để bồi thường cho người dân khi bị thu hồi đất. Hiểu một cách đơn giản, đất tái định cư là đất do Nhà nước cấp cho người dân khi thực hiện thu hồi.
Đất tái định cư có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm quyền lợi của người dân, cũng như công tác quản lý Nhà nước của cơ quan Nhà nước.
– Thứ nhất, nó giúp người dân được tạo điều kiện có chỗ ở khi bị Nhà nước thu hồi. Khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất, phần đất của người dân sẽ được thu hồi và đền bù theo quy định của pháp luật. Lúc này, quyền sử dụng đất của người dân bị thu hồi (họ sẽ không được sử dụng đất đai). Điều này ảnh hưởng đến quyền lợi về chỗ ở hợp pháp cho người dân. Do đó, Nhà nước phải đưa ra phương hướng đền bù phù hợp cho người dân. Một trong số đó là việc cấp đất tái định cư.
– Thứ hai, đất tái định cư là hình thức đền bù, hỗ trợ của Nhà nước đối với người dân. Nó thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ của cơ quan Nhà nước với quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Điều này là căn cứ, cơ sở tạo nên nền tảng phát triển ổn định, toàn diện của người dân; cũng như bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Từ những phân tích ở trên, có thể thấy, đất tái định cư là hình thức bồi thường của Nhà nước khi thu hồi đất của người dân. Khi được Nhà nước cấp đất tái định cư, người dân sẽ có quyền sử dụng đất mới, phục vụ cho quá trình sinh sống, làm việc của mình.
2. Đất tái định cư có được xem là tài sản thừa kế không?
Như đã phân tích ở trên, đất tái định cư là phần đất mà Nhà nước cấp cho người dân khi có quyết định thu hồi đất. Một câu hỏi được rất nhiều người đặt ra, là đất tái định cư có được xem là tài sản thừa kế hay không?
Điều 168
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đất đai được xem là đối tượng của thừa kế (người sử dụng đất thực hiện quyền thừa kế đối với đất đai) khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xét trong trường hợp thừa kế nhà đất tái định cư. Về nguyên tắc, người dân chỉ được cấp đất tái định cư khi có quyết định của phía cơ quan Nhà nước. Tức đất của người dân đó thuộc diện được thu hồi. Nhà nước đền bù bằng việc cấp đất tái định cư. Như vậy, có thể hiểu, chỉ khi nào có quyết định của phía cơ quan Nhà nước, người dân mới được cấp đất tái định cư. Liên đới lên, đất tái định cư mà cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước cấp chắc chắn đảm bảo điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của công dân).
Thông qua những nội dung phân tích trên đây, có thể khẳng định, đất tái định cư được xem là tài sản thừa kế.
Thực tế hiện nay, hoạt động thừa kế đất tái định cư diễn ra phổ biến tại nước ta. Đất tái định cư là một loại tài sản, thuộc quyền sử dụng của người dân. Do đó, nó sẽ là đối tượng tài sản thừa kế của cá nhân. Người dân có thể để đất tái định cư làm tài sản thừa kế trong di chúc của mình. Trong trường hợp chủ thể này chết mà không để lại di chúc, đất tái định cư sẽ là di sản thừa kế để phân chia cho các cá nhân đủ điều kiện thừa hưởng di sản thừa kế theo quy định chung của Nhà nước và pháp luật.
3. Điều kiện thừa kế nhà đất tái định cư:
– Nhà đất tái định cư là đối tượng tài sản được thừa kế. Tuy nhiên, trong thực tiễn, có rất nhiều vướng mắc xoay quanh vấn đề thừa kế nhà đất tái định cư này.
Một số trường hợp xoay quanh thừa kế nhà đất tái định cư xảy ra trong thực tế, đó là:
+ Nhà nước đã ra quyết định thu hồi đối với đất đai của người dân. Tuy nhiên, về vấn đề bồi thường thì mới chỉ là đề ra phương hướng. Lúc này, “đất tái định cư” mới chỉ là kế hoạch được bồi thường mà Nhà nước đề ra, chưa có quyết định trực tiếp. Trong trường hợp này, căn cứ xác minh quyền sử dụng đất đối với đất tái định cư của người dân chưa được công nhận (người dân chưa có quyền sử dụng đất hoặc chưa đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Lúc này, đất tái định cư chưa được xem là tài sản của người dân, và sẽ không được xem là tài sản thừa kế.
+ Nhà nước đã đưa ra quyết định bồi thường bằng đất tái định cư cho người dân. Lúc này, đã có quyết định của cơ quan chức năng có thẩm quyền, người dân đã có căn cứ xác minh quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Trong trường hợp này, người dân có thể được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã đủ điều kiện cấp. Lúc này, đất tái định cư được xem là tài sản của người dân (có minh chứng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc đủ điều kiện được cấp), thì sẽ được xem là tài sản thừa kế.
– Xét theo các trường hợp nêu trên, có thể thấy, để thừa kế nhà đất tái định cư, người dân phải đảm bảo những điều kiện cụ thể sau đây:
+ Người dân phải được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất tái định cư. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là căn cứ, cơ sở chứng minh quyền sử dụng đất của người dân. Khi có tài liệu pháp lý này, Nhà nước sẽ công nhận quyền sở hữu, sử dụng quyền sử dụng nhà đất tái định cư của người dân. Lúc này, đất tái định cư sẽ được xem là tài sản của cá nhân, và chủ thể này hoàn toàn có thể làm thừa kế đất đai.
+ Trong trường hợp chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất tái định cư, người dân phải đưa ra căn cứ chứng minh đất của mình đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ chứng minh mà người dân đưa ra có thể là quyết định đền bù của Nhà nước.
4. Thủ tục thừa kế nhà đất tái định cư:
Khi đảm bảo các điều kiện về thừa kế nhà đất tái định cư, người dân có thể làm thủ tục thừa kế nhà đất tái định cư.
Thủ tục thừa nhận nhà đất tái định cư sẽ tuân theo quy định về thừa kế của Bộ luật dân sự 2015.
– Đối với khai nhận thừa kế nhà đất tái định cư theo di chúc thì tuân thủ theo thủ tục sau đây:
+ Bước 1: Công bố nội dung di chúc.
Sau khi người để lại di chúc chết, chủ thể còn sống có thể tiến hành mở thừa kế. Các thành viên trong gia đình (cá nhân liên quan đến nội dung bản di chúc) sẽ được công bố nội dung di chúc từ người quản lý di chúc.
+ Bước 2: Tổ chức họp gia đình về di sản thừa kế.
Việc tổ chức họp gia đình về di sản thừa kế giúp hướng đến sự thống nhất trong việc định đoạt, phân chia đối với di sản thừa kế.
+ Bước 3: Tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.
Các cá nhân có tên được hưởng di sản trong di chúc sẽ tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo di chúc lại Ủy ban nhân dân xã phương hoặc Văn phòng công chứng.
– Đối với trường hợp khai nhận thừa kế nhà đất theo pháp luật (không có di chúc), thủ tục tiến hành như sau:
+ Bước 1: Mở phiên họp gia đình.
Các chủ thể thuộc diện được hưởng di sản thừa kế (theo quy định của Bộ luật dân sự 2015) sẽ ngồi lại họp bàn với nhau. Lúc này, các bên sẽ thỏa thuận về vấn đề phân chia di sản thừa kế.
+ Bước 2: Lập
Các thành viên trong gia đình sẽ lập văn bản thỏa thuận với nhau về vấn đề phân chia di sản thừa kế. Văn bản thỏa thuận này sẽ là căn cứ pháp lý, xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên đối với di sản thừa kế. Văn bản này cần được công chứng.
+ Bước 3: Phân chia di sản thừa kế nhà đất tái định cư.
Các thành viên có thể tiến hành phân chia di sản thừa kế theo thỏa thuận ban đầu.
+ Bước 4: Nhận kết quả phân chia di sản thừa kế.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật đất đai 2013.
Bộ luật dân sự 2015.