Phiếu lý lịch tư pháp là một trong những giấy tờ bắt buộc phải cung cấp nếu muốn chứng minh đủ điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề nhất định. Loại văn bản này sẽ phải thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền để ghi nhận thông tin lý lịch tư pháp của đối tượng yêu cầu. Vậy thủ tục xin lý lịch tư pháp để xin cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
1. Cá nhân xin cấp lý lịch tư pháp để cấp chứng chỉ hành nghề thì xin phiếu lý lịch số mấy?
Phiếu lý lịch tư pháp là một trong những loại giấy tờ cần thiết để hoàn tất thủ tục tục hành chính của các cá nhân. Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp có quy định về phiếu lý lịch tư pháp như sau:
Phiếu lý lịch tư pháp sẽ được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp cho cá nhân có yêu cầu cấp phiếu thông qua thủ tục theo luật định. Giấy tờ này khi được cấp sẽ có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; hoăc chứng minh được tình trạng công dân có đang bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Theo quy định hiện hành thì phiếu lý lịch tư pháp tồn tại với 2 loại khác nhau và mỗi loại có giá trị, đối tượng sử dụng khác nhau, gồm: Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được quy định tại Điều 41 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp, trong đó:
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là loại phiếu chỉ được cấp cho cá nhân công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam yêu cầu cấp cho mình và Phiếu cấp cho Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Còn đối với phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì cơ quan có thẩm quyền sẽ chỉ cấp loại phiếu này cho cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
Như vậy, Phiếu lý lịch tư pháp được cấp vì mục đích để xin chứng chỉ hành nghề là phiếu lý lịch tư pháp số 1. Bởi phiếu này chứng minh cá nhân có yêu cầu được cấp chứng chỉ hành nghề đủ điều kiện để được chấp thuận cấp chứng chỉ do không thuộc trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Thủ tục xin lý lịch tư pháp để xin cấp chứng chỉ hành nghề:
2.1. Hồ sơ để xin lý lịch tư pháp số 1:
Giai đoạn đầu tiên để có thể được cơ quanc ó thẩm quyền chấp thuận cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì cần chuẩn bị bộ hồ sơ hợp lệ. Để rút ngắn được thời gian thực hiện việc xin cấp phiếu này thì cần có các laoij giấy tờ đã được quy định tại Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp quy định như sau:
– Cá nhân khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì cần chuẩn bị 01 Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
– Đồng thời cũng phải gửi kèm theo các giấy tờ là bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
Lưu ý: Yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp có thể được thực hiện bởi chính người yêu cầu hoặc được cá nhân khác làm thủ tục với điều kiện là người này đã được uỷ quyền. Để đảm bảo về mặt hình thức của hoạt động ủy quyền thì việc này phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp ngoại lệ là người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền;
Liên quan đến mẫu tờ khai được các đối tượng yêu cầu cấp phiếu ly lịch tư pháp thì sẽ dùng mẫu sẵn được Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, cụ thể là Mẫu số 03/2013/TT-LLTP của Bộ Tư pháp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
2.2. Trình tự, thủ tục xin lý lịch tư pháp làm chứng chỉ hành nghề
Theo thống kê từ các văn bản quy phạm khác nhau thì hiện tại đang có 154 thủ tục hành chính yêu cầu cá nhân bắt buộc phải cung cấp phiếu lý lịch tư pháp, trong đó cũng bao gồm nhiều các lĩnh vực, ngành nghề người hoạt động muốn được cấp giấy phép hành nghề đều cần xin loại giấy tờ này. Trong mục 2 bài viết thì Luật Dương Gia cung cấp cụ thể về trình tự xin cấp phiếu lý lịch tư pháp làm chứng chỉ hành nghề dược để bạn đọc có thể sở hữu phiếu lý lịch một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Cá nhân muốn được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thì chuẩn bị đầy đủ hồ sơ với những giấy tờ đã được hương dẫn trong nội dung trên của bài viết.
Bước 2. Xác định và nộp hồ sơ xin lên cơ quan có thẩm quyền
Hiện tại, để được cấp giấy tờ này thì đối tượng yêu cầu có thể nộp đến một trong hai cơ quan là cho Sở tư pháp hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Tuy nhiên, cũng cần cân nhắc vì từng trường hợp cụ thể sẽ xin nộp tại cơ quan có thẩm quyền, cách xác định như sau:
– Đối tượng xin cấp là công dân Việt nam, người nước ngoài sống tại Việt Nam thì nộp lên cho Sở tư pháp nơi đăng ký địa chỉ thường trú hoặc tạm trú;
– Trường hợp cá nhân hiện đang cư trú ở nước ngoài thì nộp cho Sở Tư pháp nơi cư trú trong thời gian trước xuất cảnh;
– Trường hợp mà không xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú, hoặc đối tượng đã không còn cư trú ở Việt Nam thì nộp hồ sơ cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Bước 3. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp
Cơ quan thẩm quyền tiến hành tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đã hợp lệ thì có trách nhiệm gửi phiếu hẹn trả kết quả phiếu lý lịch tư pháp đến người có yêu cầu.
Còn trong trường hợp hồ sơ yêu cầu không hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành hướng dẫn đối tượng yêu cầu hoàn tất hồ sơ.
Bước 4. Nhận kết quả phiếu lý lịch tư pháp
Sau khi nhận đủ hồ sơ và các chứng từ, tài liệu hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp và thời gian thực hiện là trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ.
3. Quy định về thời hạn sử dụng của phiếu lý lịch tư pháp:
Dựa theo các nội dung đã được ghi nhận trong Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành thì không có bất kỳ chế định nào quy định về thời hạn sử dụng áp dụng cho tất cả các trường hợp. Theo đó, tùy theo tính chất, lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản khác, có thể kể đến một số ví dụ sau:
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số
Đối với Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi sẽ chỉ được đem ra sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi;…
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp;
– Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi
THAM KHẢO THÊM: